Khi bố mẹ tặng cho đất cho con sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Còn những loại thuế phí khác như phí công chứng, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp sổ đỏ,... thì hiện tại pháp luật chưa có quy định miễn cho trường hợp này.
Mục lục bài viết
1. Bố mẹ tặng cho, chia đất cho con có phải nộp thuế không?
1.1. Các loại thuế phải nộp khi tặng cho đất:
Một là, thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất 10%
Hai là, lệ phí trước bạ : Lệ phí trước bạ = 0,5% x diện tích đất x giá đất/m2. Trong đó: Giá đất sẽ tính theo bảng giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đất ban hành
Ba là, phí công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó phí công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho nhà đất được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC. Theo quy định này thì đối với trường hợp mua bán đất mà không có nhà ở, tài sản trên đất thì phí công chứng khi mua bán tặng cho đất là giá trị quyền sử dụng đất. Còn đối với trường hợp mua bán đất mà có nhà ở, tài sản gắn liền với đất thì phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
Bốn là, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Năm là, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
1.2. Bố mẹ tặng cho, chia đất cho con có phải nộp thuế không?
Như đã phân tích ở phân mục trên thì khi tặng cho quyền sử dụng đất phải nộp các loại thuế, phí nhất định. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng đã có quy định về một số trường hợp được miễn thuế khi tặng cho đất, cụ thể là miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Theo đó thì, theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 những trường hợp sau được miễn thuế thu nhập cá nhân đó là: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Từ quy định này ta có thể hiểu rằng khi bố mẹ tặng cho đất cho con sẽ thuộc vào trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó thì tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì xác định được những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ bao gồm: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được rằng nếu ba mẹ tặng cho đất cho con cái của mình sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Tóm lại khi bố mẹ tặng cho đất cho con sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhâ, lệ phí trước bạ. Còn những loại thuế phí khác nhưu phí công chứng, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp sổ đỏ,… thì hiện tại pháp luật chưa có quy định miễn cho trường hợp này.
2. Thủ tục tặng cho đất từ bố mẹ cho con:
Để thực hiện việc tặng cho đất cho con thì bố mẹ cần thực hiện theo trình tự, thủ tục bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Soạn thảo một bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con và bố mẹ cùng con ký tên vào trong hợp đồng
Bước 2: Thực hiện việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở bước 1
Khi đi công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bạn cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
– Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khai sinh của con.
Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ sang tên sổ đỏ cho con
Để làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho con bạn huẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
– Các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân như là: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu. Nếu là tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu nếu cùng Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền. Nếu không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
– Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ như là: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu. Nếu là tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu nếu cùng Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền. Nếu không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
Bước 4. Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ tới cơ quan có thẩm quyền
Bạn nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Cụ thể là thực hiện các bước như sau: Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Cuối cùng văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết
3. Bố mẹ tặng cho đất cho con cái nhưng không sang tên sổ đỏ có được không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho con thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó thì trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
– Tại khu vực nông thôn: Nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng. nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng.
– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn tức cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm
– Ngoài mức phạt tiền trên, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;
– Nghị định 10/2022/NĐ- CP về lệ phí trước bạ;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.