Tại Việt Nam, việc bố mẹ chồng tặng cho nhà đất cho con dâu là hoạt động khá phổ biến. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu bố mẹ chồng tặng bất động sản cho con dâu thì có cần phải đóng thuế hay không. Dựa vào pháp luật hiện hành nước ta quy định về thuế có thể trả lời được thắc mắc liên quan đến vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Bố mẹ chồng cho con dâu nhà đất có phải nộp thuế không?
Trong giao dịch tặng cho tài sản là bất động sản quy định cần phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 quy định về lệ phí trước bạ như sau:
Theo đó, nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh, chị, em ruột với nhau
Các trường hợp tặng cho ngày nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Trong đó, giao dịch tặng cho giữa bố mẹ chồng và con dâu cũng thuộc một trong các trường hợp nêu phía trên nên sẽ được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Đối với thuế TNCN, căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Theo đó, phần thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, việc con dâu nhận tặng cho nhà đất từ bố mẹ chồng thuộc một trong những trường hợp được miễn thuế, do đó sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này. Tuy nhiên, việc kê khai, thủ tục để được miễn thuế này vẫn phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
2. Cách xác định thu nhập chịu thuế từ việc nhận thừa kế, tặng cho bất động sản:
Nếu việc thừa kế hoặc tặng cho bất động sản không thuộc các trường hợp được nêu tại phần trên thì cá nhân nhận thừa kế hoặc tặng cho vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:
Theo đó, thu nhập chịu thuế từ thừa kế và quà tặng được xác định là phần giá trị của tài sản thừa kế hoặc quà tặng vượt quá 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được cho mỗi lần phát sinh.
Cùng với đó, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
– Trong trường hợp thu nhập từ thừa kế, thời điểm xác định là khi đối tượng nộp thuế nhận được tài sản thừa kế.
– Thu nhập từ quà tặng được xác định là vào thời điểm tổ chức hoặc cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế, hoặc vào thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
Cũng theo điểm c khoản 2 Điều 23
– Phần giá trị của đất được xác định dựa trên Bảng giá đất được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm nhận thừa kế hoặc quà tặng.
– Phần giá trị của nhà, cơ sở hạ tầng và các công trình kiến trúc liên quan được xác định dựa trên giá tính lệ phí trước bạ nhà theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp không có quy định cụ thể về giá tính lệ phí trước bạ nhà từ phía Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì sẽ căn cứ vào các quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, tiêu chuẩn và định mức xây dựng cơ bản; cùng với giá trị thực tế của công trình trên đất.
Căn cứ tại Điều 25
Theo đó mức thuế suất đối với phần thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.
Do đó, để tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập chịu thuế từ việc nhận tặng cho nhà đất thì sử dụng công thức tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Giá trị bất động sản – 10 triệu) x 10%.
3. Hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân từ phần thu nhập tặng cho nhà đất giữa các thành viên trong gia đình:
Căn cứ khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC ngày 27/06/2023 sửa đổi Thông tư có quy định liên quan đến nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế từ thu nhập thừa kế hoặc tặng cho giữa các thành viên trong gia đình như sau:
Hồ sơ miễn thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này.
– Cơ quan thuế có nhiệm vụ sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, theo quy định tại Điều 84 của Thông tư này, để thực hiện quy trình miễn thuế cho người nộp thuế. Trong trường hợp không thể truy cập thông tin về cơ trú của công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế sẽ cung cấp các giấy tờ liên quan để xác định đối tượng được miễn thuế, chi tiết như sau:
+ Giữa vợ với chồng cung cấp một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (trong trường hợp ly hôn chia tài sản hoặc tái hôn hợp nhất quyền sở hữu).
+ Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần cung cấp một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Đối với con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
+ Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong các giấy tờ sau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
+ Giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần cung cấp giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.
+ Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.
+ Giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.
+ Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Ngoài các tài liệu đã nêu, người chuyển nhượng, người nhận thừa kế hoặc quà tặng cũng có thể sử dụng các giấy tờ khác được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận về mối quan hệ giữa họ làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
Các văn bản quy phạm pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 quy định về lệ phí trước bạ
– Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
– Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
– Thông tư 43/2023/TT-BTC ngày 27/06/2023 sửa đổi Thông tư có quy định liên quan đến nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính
THAM KHẢO THÊM: