Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Bộ luật tố tụng hình sự là gì? Nội dung cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Pháp luật hình sự là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những nội dung cơ bản của Bộ luật này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bộ luật Tố tụng Hình sự là gì?
      • 2 2. Nội dung cơ bản của Bộ luật Tố tụng Hình sự:

        • 2.1 2.1. Nguyên tắc cơ bản:
        • 2.2 2.2. Đối tượng điều chỉnh:
        • 2.3 2.3. Phương pháp điều chỉnh:
      • 3 3. Những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng Hình sự:

      1. Bộ luật Tố tụng Hình sự là gì?

      Tố tụng hình sự là những trình tự, thủ tục để xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không, người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự không và một số vấn đề liên quan đến thi hánh án hình sự, bao gồm các giai đoạn tố tụng hình sự chính là: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự và thi hành bản án, quyết định của tòa án do pháp luật tố tụng hình sự quy định.

      Theo đó, Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

      Bộ luật Tố tụng Hình sự được dịch là “Criminal Procedure Code”

      2. Nội dung cơ bản của Bộ luật Tố tụng Hình sự:

      2.1. Nguyên tắc cơ bản:

      Nguyên tắc của tố tụng hình sự là các quan điểm chỉ đạo quan trọng, xuyên suốt trong hoạt động tố tụng mà các cơ quan tiến hành tố tụng phải chấp hành, thực hiện, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong hoạt động này. Các nguyên tắc được áp dụng xuyên suốt, đồng bộ và rõ ràng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và các văn bản pháp lý liên quan. Bên cạnh những nguyên tắc hiến định như các ngành luật khác, Bộ luật Tố tụng Hình sự có những nguyên tắc chung theo pháp luật hình sự Việt Nam và những nguyên tắc cụ thể như sau:

      – Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự

      Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.

      – Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân

      Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.

      – Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật

      Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
      Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.

      – Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể

      Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
      Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.

      – Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân

      Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản.

      Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.

      Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.

      – Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân

      Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.

      Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

      – Suy đoán vô tội

      Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

      – Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm

      Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.

      – Xác định sự thật của vụ án

      Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

      Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

      Xem thêm:  Phản cung là gì? Pháp luật Việt Nam quy định về "phản cung" như thế nào?

      – Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

      Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

      Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.

      – Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

      Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình.

      Người vi phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

      – Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự

      Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

      Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.

      – Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra

      Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này.

      Mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.

      – Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự

      Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.

      – Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng

      Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.

      – Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia

      Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.

      – Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

      Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.

      Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

      – Tòa án xét xử tập thể

      Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.

      – Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai

      Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.

      Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.

      Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.

      – Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm

      Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.

      Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.

      Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.

      Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

      – Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm

      Xem thêm:  Kết thúc điều tra và phục hồi điều tra theo Bộ luật tố tụng hình sự

      + Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.

      Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
      Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

      + Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

      – Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

      + Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

      + Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án.

      – Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự

      Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.

      – Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự

      Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

      – Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự

      + Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
      Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.

      + Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại.

      – Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

      Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.

      Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.

      Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.

      Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.

      – Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự

      + Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

      + Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

      Nếu phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.

      2.2. Đối tượng điều chỉnh:

      Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự.

      2.3. Phương pháp điều chỉnh:

      Luật tố tụng hình sự Việt Nam sử dụng hai phương pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đó là: phương pháp quyền uy và phương pháp phối hợp – chế ước.

      – Phương pháp quyền uy: thể hiện ở quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với những người tham gia tố tụng. Các quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có tính chất bắt buộc đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân.

      – Phương pháp phối hợp – chế ước: điều chỉnh mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án. Các cơ quan này có nhiệm vụ phối hợp với nhau tiến hành các hoạt động của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

      3. Những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng Hình sự:

      Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật Tố tụng Hình sự và Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27/11/2015 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Hình sự.

      Bộ luật Tố tụng Hình sự gồm 510 điều, được bố cục thành 9 phần, 36 chương. So với Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 tăng thêm 154 điều. Trong đó, bổ sung 176 điều mới, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều. Về bố cục, tách chương quyết định việc truy tố khỏi phần khởi tố, điều tra vụ án hình sự để xây dựng thành một phần độc lập (Phần thứ ba: Truy tố); ghép phần xét xử sơ thẩm và phần xét xử phúc thẩm điều chỉnh trong một phần (Phần thứ tư: xét xử vụ án hình sự).

      Xem thêm:  Xem xét dấu vết trên thân thể theo Bộ luật tố tụng hình sự

      So với quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có những sửa đổi, bổ sung quan trọng sau đây:

      – Về nguyên tắc cơ bản: Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 đã bổ sung một số nguyên tắc mới nhằm phù hợp với Hiến pháp năm 2013, đồng thời, loại bỏ những quy định không mang tính nguyên tắc, điều chỉnh nội dung của 25 nguyên tắc hiện hành nhằm khắc phục những hạn chế thời gian qua, đồng thời bảo đảm phù hợp với yêu cầu mới của Hiến pháp năm 2013. bổ sung 05 nguyên tắc mới nhằm bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013, gồm: Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều 11); suy đoán vô tội (Điều 13); không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm (Điều 14); tranh tụng trong xét xử được bảo đảm (Điều 26); bảo đảm sự kiểm tra, giám sát trong hệ thống từng cơ quan tố tụng và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (Điều 33).

      – Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp; tăng quyền, trách nhiệm cho Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán.

       – Mở rộng diện người tham gia tố tụng; bổ sung diện người tham gia tố tụng, một số cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra; quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của cấp trưởng, cấp phó các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.

      – Bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng theo hướng mở rộng hơn diện người tham gia tố tụng

      –  Điều chỉnh khái niệm chứng cứ, nguồn, thu thập chứng cứ; xử lý chặt chẽ hơn về vật chứng.
      Ngoài ra Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 cũng quy định về rút ngắn thời hạn tạm giam, việc gia hạn tạm giam cùng nhiều bổ sung về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong vụ án hình sự…

      Theo Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội (sau đây viết tắt là Nghị quyết 110) thì kể từ ngày 01/7/2016 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có hiệu lực:

      – Đối với những vụ án do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đang thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự số 19/2003/QH11 (sau đây gọi là Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003) nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 chưa kết thúc thì thẩm quyền giải quyết tiếp tục được áp dụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 cho đến khi kết thúc vụ án, còn các vấn đề khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

      – Đối với những tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đang trong quá trình kiểm tra, xác minh nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 chưa kết thúc thì thời hạn giải quyết được tính theo thời hạn của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

      – Đối với những bị can, bị cáo đang bị tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 không được tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 hoặc thời hạn tạm giam vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát, Tòa án quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam đang áp dụng hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

      – Đối với những vụ án hình sự do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đang tiến hành điều tra nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 chưa kết thúc điều tra thì thời hạn điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

       – Đối với những vụ án hình sự đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục rút gọn nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 chưa kết thúc điều tra, chưa quyết định việc truy tố hoặc chưa đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì thời hạn điều tra, truy tố, xét xử được tính theo thời hạn của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

       – Đối với những bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 456 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới xét xử thì áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 để giải quyết.

       – Đối với những vụ án hình sự đã xét xử sơ thẩm theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 mà có kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới xét xử phúc thẩm thì áp dụng Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 để giải quyết.

      – Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 mà có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 nhưng chưa giải quyết hoặc kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 để giải quyết.

       – Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận người bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 thì người bào chữa tiếp tục sử dụng cho đến khi kết thúc việc bào chữa.

      – Tòa án tiếp tục áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án và các chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan có thẩm quyền

      Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

      – Hiến pháp năm 2013;

      – Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

      – Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017)

      – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015;

      – Nghị quyết 103/2015/QH13 về thi hành Bộ luật Tố tụng Hình sự.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Bộ luật tố tụng hình sự là gì? Nội dung cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự? thuộc chủ đề Bộ luật tố tụng hình sự, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo Bộ luật Tố tụng hình sự

      Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là gì? Quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền để bảo đảm?

      ảnh chủ đề

      Bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo?

      Một vấn đề rất quan trọng trong tố tụng hình sự là quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo, bởi nó cũng một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá tính hiệu quả của quá trình tố tụng. Đôi khi, bị cáo bị coi là người đã có tội dù chưa có sự phán quyết của Tòa án, chính vì vậy quyền và nghĩa vụ của họ bị vi phạm rất nhiều.

      ảnh chủ đề

      Những người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự là gì? Người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự tên tiếng Anh là gì? Quy định về người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử là gì? Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong Tiếng anh là gì? Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Quy định về giao quyết định đưa vụ án ra xét xử?

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam

      Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam là gì? Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam tiếng Anh là gì? Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Xóa án tích do Toà án quyết định theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Xóa án tích theo quyết định của Tòa án là gì? Xóa án tích theo quyết định của Tòa án tiếng Anh là gì? Xóa án tích do Tòa án quyết định theo Bộ luật tố tụng hình sự? Thủ tục xóa án tích theo quyết định của Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án là gì? Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án tiếng anh là gì? Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì? Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Chế độ tạm giữ, tạm giam theo Bộ luật tố tụng hình sự mới nhất

      Tạm giữ là gì? Tạm giữ tiếng Anh là gì? Tạm giam là gì? Tạm giam tiếng Anh là gì? Quy định về chế độ tạm giữ, tạm giam?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo Bộ luật Tố tụng hình sự

      Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là gì? Quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền để bảo đảm?

      ảnh chủ đề

      Bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo?

      Một vấn đề rất quan trọng trong tố tụng hình sự là quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo, bởi nó cũng một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá tính hiệu quả của quá trình tố tụng. Đôi khi, bị cáo bị coi là người đã có tội dù chưa có sự phán quyết của Tòa án, chính vì vậy quyền và nghĩa vụ của họ bị vi phạm rất nhiều.

      ảnh chủ đề

      Những người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự là gì? Người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự tên tiếng Anh là gì? Quy định về người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử là gì? Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong Tiếng anh là gì? Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Quy định về giao quyết định đưa vụ án ra xét xử?

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam

      Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam là gì? Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam tiếng Anh là gì? Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Xóa án tích do Toà án quyết định theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Xóa án tích theo quyết định của Tòa án là gì? Xóa án tích theo quyết định của Tòa án tiếng Anh là gì? Xóa án tích do Tòa án quyết định theo Bộ luật tố tụng hình sự? Thủ tục xóa án tích theo quyết định của Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án là gì? Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án tiếng anh là gì? Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì? Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Chế độ tạm giữ, tạm giam theo Bộ luật tố tụng hình sự mới nhất

      Tạm giữ là gì? Tạm giữ tiếng Anh là gì? Tạm giam là gì? Tạm giam tiếng Anh là gì? Quy định về chế độ tạm giữ, tạm giam?

      Xem thêm

      Tags:

      Bộ luật tố tụng hình sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo Bộ luật Tố tụng hình sự

      Biện pháp đặt tiền để bảo đảm là gì? Quy định của pháp luật về biện pháp đặt tiền để bảo đảm?

      ảnh chủ đề

      Bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo?

      Một vấn đề rất quan trọng trong tố tụng hình sự là quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo, bởi nó cũng một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá tính hiệu quả của quá trình tố tụng. Đôi khi, bị cáo bị coi là người đã có tội dù chưa có sự phán quyết của Tòa án, chính vì vậy quyền và nghĩa vụ của họ bị vi phạm rất nhiều.

      ảnh chủ đề

      Những người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự là gì? Người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự tên tiếng Anh là gì? Quy định về người có quyền kháng cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

      Quyết định đưa vụ án ra xét xử là gì? Quyết định đưa vụ án ra xét xử trong Tiếng anh là gì? Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Quy định về giao quyết định đưa vụ án ra xét xử?

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam

      Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam là gì? Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam tiếng Anh là gì? Các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Xóa án tích do Toà án quyết định theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Xóa án tích theo quyết định của Tòa án là gì? Xóa án tích theo quyết định của Tòa án tiếng Anh là gì? Xóa án tích do Tòa án quyết định theo Bộ luật tố tụng hình sự? Thủ tục xóa án tích theo quyết định của Tòa án?

      ảnh chủ đề

      Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án là gì? Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án tiếng anh là gì? Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự

      Trả hồ sơ để điều tra bổ sung là gì? Trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      ảnh chủ đề

      Chế độ tạm giữ, tạm giam theo Bộ luật tố tụng hình sự mới nhất

      Tạm giữ là gì? Tạm giữ tiếng Anh là gì? Tạm giam là gì? Tạm giam tiếng Anh là gì? Quy định về chế độ tạm giữ, tạm giam?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ