Để giúp mọi người biết các thông tin cơ bản về công ty doanh nghiệp hiện nay pháp luật đã có quy định mới về bố cáo thành lập doanh nghiệp về nơi bố cáo và một số quy định phạt tiền nhằm có biện pháp xử phạt với các công ty chây ỳ trong việc bố cáo thành lập doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Bố cáo là gì?
Bố cáo có thể hiểu là bản
Bố cáo thành lập doanh nghiệp là thủ tục, là phương thức công bố doanh nghiệp với công chúng. Các công ty phải có trách nhiệm đăng thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp của cơ quan Đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết, báo điện tử trong ba số liên tiếp theo Điều 28
2. Khi nào cần phải đăng bố cáo?
Doanh nghiệp phải đăng bố cáo về việc thành lập trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hiện nay theo
– Sau khi thành lập công ty mới
– Sau khi công ty thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp ví dụ như có thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện… cũng phải đăng bố cáo về sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
– Sau khi công ty quyết định giải thể doanh nghiệp;
– Sau khi doanh nghiệp
3. Vai trò đăng bố cáo doanh nghiệp:
Việc đăng bố cáo nhằm ghi nhận pháp lý về:
– Pháp nhân kinh doanh có sự hình thành;
– Đảm bảo sự ghi nhận xã hội về việc tồn tại của doanh nghiệp hoạt động trên thị trường;
– Suy ra doanh nghiệp tham gia vào thị trường với đầy đủ sự giám sát của cả cơ quan quản lý lẫn của xã hội và cộng đồng doanh nghiệp.
4. Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp mới tại Sở Kế hoạch Đầu tư:
Buộc phải thực hiện công bố thông tin trên các kênh thông tin về đăng ký kinh doanh khi các doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành các thủ tục thành lập doanh nghiệp, phát cổ phần cho các cổ đông, giải thể như và làm tại: trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính nếu như không thực hiện đúng với trong công bố về đăng ký kinh doanh hoặc thực hiện trực tiếp tại Trung tâm đã hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh. Hình thức thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
5. Thủ tục đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp:
Thủ tục đăng bố cáo khá linh hoạt và có nhiều cách để một doanh nghiệp lựa chọn với mức phí đăng ký đã được giảm bớt việc làm thủ tục đăng ký hiện nay càng thêm dễ dàng và tiện lợi giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng giới thiệu doanh nghiệp mình với bạn bè công chúng cũng như nhanh chóng cập nhật các thông tin đã được thay đổi trong thời gian vận hành doanh nghiệp bằng hình thức online thông qua công thông tin điện tử quốc gia.
Bạn có thể chọn một trong ba cách để thực hiện quá trình tiến hành bố cáo doanh nghiệp:
+ Đến trực tiếp Phòng đăng ký kinh doanh để hoàn tất thủ tục này
+ Hoặc đến trực tiếp tại các địa chỉ Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ về đăng ký kinh doanh trực thuộc quản lý của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
+ Hay công bố thông tin, tình trạng của doanh nghiệp trên trang chủ của Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
CÁCH 1: Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên trang web chính thức của Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm các bước sau:
Bước 1: Bạn cần truy cập vào trang web dangkykinhdoanh.gov.vn,
Bước 2:Tại mục “Chức năng”, bạn chọn “Bố cáo điện tử”, tiếp đó sẽ chọn “Tạo bố cáo”
Bước 3: Bắt đầu đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp:
Nội dung đăng bố cáo:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp sau khi thành lập và nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đăng bố cáo tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm các thông tin sau:
Tên công ty, doanh nghiệp (bao gồm tên tiếng việt và tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có); Mã số doanh nghiệp; Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; Ngày thành lập; Địa chỉ trụ sở chính; Ngành, nghề kinh doanh; Vốn điều lệ; Danh sách thành viên góp vốn; Người đại diện theo pháp luật (thông tin cá nhân như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số CMND, …)- chủ sở hữu, thành viên và cổ đông sáng lập cần cung cấp họ và tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh thư/hộ chiếu/chứng thực cá nhân hợp pháp, số quyết định thành lập hoặc sổ đăng ký kinh doanh; Nơi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Trường hợp hai: Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp:
Tên công ty (bao gồm tên tiếng việt và tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có); Mã số doanh nghiệp; Ngày thành lập doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp; Người đại diện theo pháp luật (thông tin cá nhân như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số CMND,…); Nội dung thông tin thay đổi (gồm có khối thông tin cũ và khối thông tin mới); Ngày cấp thông tin thay đổi; Nơi đăng ký.
CÁCH 2: Bạn có thể đăng ký trực tiếp tại Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
CÁCH 3: Bạn có thể đăng ký ngay trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Theo quy định của
6. Thời hạn đăng bố cáo và phạt vi phạm:
Thời hạn đăng bố cáo thông tin doanh nghiệp:
– Đăng ký thành lập mới, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp.
– Quyết định giải thể doanh nghiệp: trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thông qua.
– Thông báo phát hành cổ phần phổ thông cho cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có trong công ty: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
Như vậy đối với việc bố cáo đăng ký doanh nghiệp là 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp thành lập hoặc có nội dung đăng ký thay đổi, doanh nghiệp cần phải thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp theo thời hạn quy định như đã nêu ở quy định trên.
Về hình phạt nếu vi phạm về thời hạn
Trước đây mức phạt vi phạm khá thấp với chỉ một đến 2 triệu đồng với một lỗi vi phạm căn cứ quy định của Khoản 1, Điều 26,
Hiện nay pháp luật đã chú trọng hơn việc thành lập doanh nghiệp cần được bố cáo vì vậy nêu phát hiện vi phạm thì theo Mục 1 điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
– Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.