Khi thị trường kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển thì có càng nhiều hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam, đời sống nhu cầu kinh tế của người dân ngày càng tăng cao vì vậy các mặt hàng nhập khẩu ngày càng phát triển. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì biểu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đang được cập nhật như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu cập nhật mới nhất:
Biểu thuế GTGT hàng nhập khẩu bao gồm 02 phần như sau:
Thứ nhất, danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được chi tiết theo mã hàng hóa (HS) 08 chữ số, mô tả hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, phù hợp với đặc tính riêng biệt của hàng hoá theo đúng tên của hàng hoá đó, phù hợp với Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm 2016 có quy định về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay. Cụ thể như sau:
(1) Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% sẽ được áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa vận tải quốc tế, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm2016 khi tiến hành thủ tục xuất khẩu, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
– Dịch vụ cung cấp tín dụng, dịch vụ chuyển nhượng vốn;
– Dịch vụ tại bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tài chính phái sinh;
– Dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông, các sản phẩm xuất khẩu căn cứ theo quy định tại khoản 23 Điều 5 Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm2016. Đồng thời, hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu được xác định là các loại hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, trong khu phi thuế quan, các loại hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định cụ thể của Chính phủ.
(2) Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ sau đây:
– Nước sạch phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt;
– Các loại quang được sử dụng để sản xuất phân bón, các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, chất kích thích tăng trưởng vật nuôi và tăng trưởng cây trồng;
– Dịch vụ nạo vét kênh mương, nạo vét ao hồ phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, dịch vụ sơ chế bảo quản các loại sản phẩm nông nghiệp;
– Các loại sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm thủy sản chưa thông qua chế biến;
– Mủ cao su đã thông qua giai đoạn sơ chế, nhựa thông sơ chế, các loại lưới và sợi được sử dụng để đan lưới đánh cá;
– Các loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm lâm sản chưa thông qua giai đoạn chế biến, ngoại trừ gỗ/măng và các loại sản phẩm căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất luật thuế giá trị gia tăng năm 2016;
– Đường, phụ gia thực phẩm để sản xuất đường, trong đó bao gồm bã mía, bã bùn;
– Sản phẩm được tạo ra từ đay, cói, tre, nứa, vỏ dừa, sọ dừa, rơm, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác được sản xuất và chế biến bằng nguyên vật liệu tận dụng từ nông nghiệp, bông sơ chế, các loại giấy in báo;
– Thiết bị dụng cụ y tế, bông y tế, băng vệ sinh y tế, thuốc phòng bệnh và thuốc chữa bệnh, các sản phẩm hóa dược, dược liệu được sử dụng làm nguyên vật liệu sản xuất thuốc chữa bệnh hoặc thuốc phòng bệnh;
– Giáo cụ được sử dụng để giảng dạy và phục vụ cho quá trình học tập, trong đó bao gồm các loại hình mô phỏng, mô hình, hình vẽ, phấn, thước kẻ, bảng, compa, các loại thiết bị dụng cụ chuyên dùng phục vụ cho hoạt động giảng dạy nghiên cứu và thí nghiệm khoa học;
– Hoạt động văn hóa thể dục thể thao, văn hóa triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, chiếu phim, nhập khẩu và phát hành phim;
– Đồ chơi cho trẻ em, các loại sách, dịch vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
– Mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật nhà ở.
(3) Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% sẽ được áp dụng đối với các loại hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% và thuế suất 5%.
Tóm lại, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hầu hết ở mức 10%. Một số ít hàng hoá được quy định chỉ phải chịu thuế suất 5%. Một số mặt hàng chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng với mức thuế 0% tuy nhiên không phải là hàng hóa nhập khẩu.
2. Có thể nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Thông tư
– Người nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu có thể nộp và kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh;
– Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở hạch toán phụ thuộc trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác với tình/thành phố đóng trụ sở chính, thì có thể nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh và địa phương nơi đóng trụ sở chính;
– Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng hình thức khai thuế theo phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất kinh doanh tại tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, hoặc có địa bàn hoạt động vãng lai ngoại tỉnh, thì doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu theo tỷ lệ phần trăm dựa trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương tiến hành hoạt động sản xuất/bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp không phải nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ phần trăm dựa trên doanh thu tại trụ sở chính đối với các doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã tiến hành thủ tục kê khai/nộp thuế giá trị gia tăng.
3. Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư
– Đối với hoạt động buôn bán hàng hóa thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt người bán đã thu được tiền hay chưa thu được tiền của người mua;
– Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt bên cung ứng dịch vụ đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
– Đối với hoạt động cung cấp điện, cung cấp nước sạch thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là ngày ghi chỉ số điện, chỉ số nước sinh hoạt tiêu thụ trên đồng hồ đo, và được ghi nhận cụ thể trong hóa đơn tính tiền;
– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán/chuyển nhượng/cho thuê, thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc thu tiền theo tiến độ ghi nhận trong hợp đồng. Căn cứ vào số tiền thu được, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
– Thông tư 43/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
THAM KHẢO THÊM: