Theo quy định mới hiện hành biển số định danh có bao nhiêu số làm sao để phân biệt biển số nào là biển số định danh? Muốn đăng ký biển số định danh thì nộp hồ sơ đăng ký ở đâu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để được giải đáp?
Mục lục bài viết
1. Biển số xe định danh có bao nhiêu số?
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số xe định danh được thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 của Thông tư 24/2023/TT-BCA Theo đó, biển số định danh điện tử bao gồm 5 số và các chữ. Như vậy có thể hiểu đối với các biển số xe đã cấp trước ngày 15 tháng 8 năm 2023 là loại biển 5 số thì sẽ vẫn được giữ nguyên và mặc định chuyển sang là biển số định danh điện tử.
Thông tư cũng đã quy định định nghĩa rõ ràng và quy định về số lượng các ký tự và chữ số đối với biển số định danh điện tử. Có thể thấy so với các loại biển số trước đây bao gồm loại biển 3, số 4 số và 5 số thì quy định này đã giúp tạo sự thống nhất và đồng nhất đối với việc xác định và sử dụng biển số xe, thuận tiện hơn trong việc quản lý và lưu thông các phương tiện.
Biển số xe theo mã định danh không bị giới hạn về số lượng mà mỗi người có thể sở hữu. Điều này có nghĩa là nếu bạn sở hữu nhiều phương tiện, bạn có thể có nhiều biển số định danh khác nhau. Khi bạn mua phương tiện mới và biển số định danh cũ đã được sử dụng cho một phương tiện khác, bạn sẽ được cấp một biển số định danh mới để đảm bảo tính duy nhất và định danh cho phương tiện của mình.
2. Đăng ký biển số định danh điện tử ở đâu?
Theo quy định mới hiện nay được áp dụng từ ngày 15/8/2023 thì khi đăng ký xe lần đầu biển số xe đó sẽ được mặc định là biển số định danh điện tử của chủ phương tiện là người có tên tên giấy tờ đăng ký xe.
Các quy định về nơi đăng ký biển số, định danh điện tử được cụ thể tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Theo đó, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng phương tiện cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe cũng sẽ khác nhau, trong đó:
* Những trường hợp dưới đây sẽ tiến hành đăng ký biển số định danh tại Cục cảnh sát giao thông, bao gồm:
– Phương tiện thuộc sở hữu của bộ công an.
– Phương tiện thuộc sở hữu của các cơ quan, tổ chức.Quy định tại. Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-
– Phương tiện thuộc sở hữu của các cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.Cơ quan đại diện ngoại giao Phương tiện thuộc sở hữu của người làm việc trong các cơ quan đó.
* Những trường hợp dưới đây sẽ tiến hành đăng ký biển số định danh tại Phòng cảnh sát giao thông, bao gồm:
Ngoại trừ các phương tiện thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục cảnh sát giao thông thì Phòng Cảnh sát giao thông sẽ có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký phương tiện sau đây:
– Phương tiện thuộc sở hữu của các tổ chức hoặc cá nhân có trụ sở hoặc nơi cư trú tại quận, huyện, thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Phòng cảnh sát giao thông đặt trụ sở bao gồm các loại phương tiện là ô tô, xe máy kéo, sơmi rơ moóc rơ moóc hoặc các loại xe có kết cấu tương tự như xe ô tô (gọi chung là xe ô tô).
– Phương tiện thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân tại địa phương, bao gồm: các trường hợp xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá hoặc đối với xe có nguồn gốc tịch thu và Loại xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 tiến hành đăng ký xe lần đầu theo quy định của pháp luật.
– Phương tiện thuộc sở hữu của các tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân là người nước ngoài bao gồm cả cơ quan lãnh sự có trụ sở tại địa phương, bao gồm các loại xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy bao gồm cả loại xe máy điện và tất cả các loại xe có kết cấu giống với xe mô tô gọi chung là xe mô tô.
* Những trường hợp dưới đây sẽ tiến hành đăng ký biển số định danh tại cơ quan công an cấp huyện, bao gồm:
Ngoại trừ các phương tiện thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục cảnh sát giao thông và Phòng cảnh sát giao thông, công an cấp xã thì cơ quan công an, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là công an cấp huyện) sẽ có thẩm quyền đăng ký các loại xe ô tô, xe mô tô của các tổ chức hoặc cá nhân ở trong nước và có trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú/ tạm trú tại địa phương.
Các trường hợp dưới đây sẽ tiến hành đăng ký biển số định danh tại cơ quan công an cấp xã, bao gồm:
Ngoại trừ các phương tiện thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục cảnh sát giao thông và Phòng cảnh sát giao thông thì công an cấp xã, phường, thị trấn sẽ có thẩm quyền đăng ký các loại xe:
– Phương tiện thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương sẽ thuộc thẩm quyền đăng ký của công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
– Đối với trường hợp số lượng phương tiện đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên trung bình trong 3 năm gần nhất được thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức hoặc cá nhân trong nước mà có trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú/tạm trú tại địa phương sẽ thuộc thẩm quyền đăng ký của công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở).
Riêng với những trường hợp đặc thù Giám đốc Công an cấp tỉnh sẽ phải thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe dựa trên tổng số lượng xe đăng ký, khoảng cách địa lý và tính chất của địa bàn cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp số lượng phương tiện đăng ký mới dưới 150 xe/năm sẽ thuộc thẩm quyền đăng ký của công an cấp xã trực tiếp thực hiện hoặc bàn giao Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe hoặc Công an huyện, thị xã, thành phố thực hiện đăng ký xe theo cụm.
– Đối với trường hợp số lượng phương tiện đăng ký vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký đó sẽ có thể được giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm đối với các tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe:
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe cụ thể:
Cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe sẽ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe sau khi tiếp nhận sẽ tiến hành việc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế tình trạng của xe tiến hành việc chà số máy, số khung của xe và số hóa hồ sơ của xe lên hệ thống đăng ký quản lý xe trực tuyến.
Nếu hồ sơ và dữ liệu điện tử về hồ sơ của phương tiện tuân thủ các quy định thì sẽ tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký xe của chủ thể có nhu cầu. Nếu không đảm bảo các thủ tục theo quy định thì cơ quan đăng ký và cán bộ thực hiện việc đăng ký xe sẽ phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ trong phiếu hướng dẫn cho chủ xe có nhu cầu đăng ký đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.
Ngoài ra, khi thực hiện việc đăng ký xe các cán bộ phải thực hiện nghiêm chỉnh điều lệnh của Công an nhân dân, giữ thái độ đúng mực và tôn trọng người dân. Đồng thời thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA và các quy định khác của pháp luật liên quan trong việc đăng ký xe. Không được phép tự ý thêm các thủ tục trái với quy định Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới