Biển số định danh là một trong những quy định mới trong lĩnh vực giao thông vận tải được người dân quan tâm cho tới thời điểm hiện tại. Vậy biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?
Mục lục bài viết
1. Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?
Từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới đã bắt đầu có hiệu lực thi hành, điểm mới nhất ở trong Thông tư này đó chính là kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 biển số xe (các xe cơ giới) sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chính chủ xe hay còn gọi là biển số định danh. Theo như khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới đã quy định về nguyên tắc đăng ký xe, một trong các nguyên tắc đăng ký xe đó chính là biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chính chủ xe (sau đây được gọi là biển số định danh). Biển số định danh chính là biển số có ký hiệu, có seri biển số, có kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư số24/2023/TT-BCA.
Có thể thấy, biển số định danh là biến 5 số với những ký hiệu chữ và số giống như trước đây, chỉ khác ở một chỗ là biển số này sẽ được quản lý bằng mã định danh của chính chủ xe. Biển số định danh sẽ áp dụng với biển 5 số hiện hành. Nếu như người dân đang sử dụng biển 3 số, 4 số mà có nhu cầu sẽ được cấp đổi sang biển 5 số để được quản lý theo định danh cá nhân. Hiểu một cách đơn giản hơn thì biển số định danh chính là cách quản lý biển số theo mã định danh cá nhân của chính chủ biển số đó. Nếu như đã đăng ký biển số là 5 số trước ngày 15/8/2023 thì biển số đó là biển số định danh của chủ xe.
Trong khi đó, Số căn cước công dân hay (số định danh cá nhân) là một dãy số tự nhiên gồm có 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân Việt Nam, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc là mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Điều đó đồng nghĩa với việc, biển số định danh không phải là dùng mã định danh cá nhân ở trên căn cước công dân để quản lý biển số phương tiện.
Như vậy, qua các phân tích trên, có thể khẳng định được rằng biển số định danh không phải là số căn cước công dân (số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân) mà chỉ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe.
2. Cách cấp biển số định danh xe mua cũ qua nhiều đời chủ:
Sau khi Thông tư 24/2023/TT-BCA bắt đầu có hiệu lực, có rất nhiều người dân đang bị “hoang mang” về biển số xe định danh đối với xe đã mua qua nhiều đời chủ nhưng chưa sang tên đổi chủ xe sẽ xử lý như thế nào, dự liệu được vấn đề đó thế nên Nhà nước cũng đã nghiên cứu và đưa ra cách giải quyết. Căn cứ Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều những tổ chức, cá nhân, Điều này quy định cách giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã được chuyển quyền sở hữu qua nhiều những tổ chức, cá nhân như sau:
– Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để thực hiện làm các thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe ở tại cơ quan đăng ký xe nơi mà có trụ sở, cư trú được quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA; nếu trong trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.
– Hồ sơ, thủ tục thu hồi: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan mà đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để thực hiện nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe: Tổ chức, cá nhân xuất trình các giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe, trong đó phải ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (phải có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của chính cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe). Trong trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết việc đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe sẽ phải nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe mà có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo đúng quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Trường hợp các tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe mà không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và các chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian là 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi về thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; thực hiện niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân ở tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe bị mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu như mà không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe phải ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết việc đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng là
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày đã tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị việc xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
3. Trách nhiệm của chủ xe trong việc thực hiện cấp biển số định danh:
– Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện những thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp và kê khai trung thực đầy đủ, chính xác tất cả những thông tin quy định về đăng ký xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và của hồ sơ xe. Nghiêm cấm tất cả mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi các thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe.
– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, việc di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, bị hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục thực hiện cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, để cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày mà được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc là thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi về địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc là khi đã hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để thực hiện làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây được gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.
– Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây được gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
+ Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho các tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, nộp biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trong trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe (ô tô) phải nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì chủ xe sẽ phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không thực hiện làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho các tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe để thực hiện làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe phải ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
+ Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân mà nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng mà không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan thì chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và phải nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (sẽ không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.