Không có giấy tờ để chứng minh xin cấp sổ đỏ thì có được sử dụng biên lai thu tiền sử dụng đất làm căn cứ chứng minh?
Không có giấy tờ để chứng minh xin cấp sổ đỏ thì có được sử dụng biên lai thu tiền sử dụng đất làm căn cứ chứng minh?
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi được sử dụng một mảnh đất với diện tích 100 m2 do bố tôi để lại năm 2005 nhưng lại không có giấy tờ để thừa kế. Mảnh đất này của bố tôi nhưng lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tôi được biết mảnh đất được sử dụng từ những năm 1987. Hiện nay, tôi xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không có giấy tờ gì ngoài những biên lai thu tiền sử dụng đất hằng năm mà tôi đóng từ năm 2005 đến nay và một số biên lai của cha tôi trước đó nhưng không đầy đủ. Mảnh đất này tôi khẳng định là hiện nay không có tranh chấp gì Vậy, Công ty Luật Dương Gia cho tôi hỏi với những biên lai thu tiền sử dụng đất đó của tôi có căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Vì theo lời trình bày của bạn, bạn không có bất kì giấy tờ gì ngoài những biên lai thu tiền sử dụng đất hằng năm mà bạn nộp cho nhà nước. Mà theo quy định của Luật đất đai 2013, Điều 100 quy định hộ gia đình, cá nhân nếu có một trong các giấy tờ sau và đất đó hiện không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
"- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."
Tuy nhiên, bạn chỉ có biên lai nộp tiền sử dụng đất hằng năm thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai:
"Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
…"
Như vậy, biên lai nộp tiền đất không phải là giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp quyền sử dụng đất theo Điều 100 mà chỉ là căn cứ để chứng minh xác định đất đã được sử dụng ổn định, lâu dài, làm một căn cứ pháp lý để Nhà nước xác nhận bạn có khả năng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không. Trong trường hợp của bạn, bạn cần chuẩn bị thêm các giấy tờ để cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét cấp sổ đỏ đối với mảnh đất đó. Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị như:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn sinh sống thời điểm bắt đầu sử dụng đất, thời gian sử dụng đất của cha bạn, của ban
+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nời bạn sinh sống về đất đó không có tranh chấp
+ Mảnh đất bạn đang sử dụng phù hợp với quy hoach, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
Khi chuẩn bị được các giấy tờ đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét bạn có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ cho bạn theo Điều 101 Luật đất đai 2013:
"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
…
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Cấp giấy chứng nhận đối với đất hành lang an toàn giao thông đường bộ
– Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất làm muối
– Sai địa chỉ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Dịch vụ khiếu nại tranh chấp tư vấn đất đai