Trong bối cảnh ngành bảo hiểm ngày càng yêu cầu khắt khe về tính ổn định và minh bạch, việc hiểu rõ về biên khả năng thanh toán của một doanh nghiệp bảo hiểm là vô cùng quan trọng. Vậy biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là gì?
Mục lục bài viết
1. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là gì?
Biên khả năng thanh toán được quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 50/2017/TT-BTC như sau:
– Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được xác định là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
Theo đó, biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán. Bằng cách xác định biên khả năng thanh toán là sự chênh lệch giữa giá trị tài sản và tổng số tiền nợ phải trả tại một thời điểm nhất định, biên khả năng thanh toán tập trung vào sự khả dụng tài chính của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ. Điều này giúp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xác định được cách đo lường và đánh giá mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp hoặc chi nhánh đó đang đối mặt.
2. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
Mức biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Điều 64
– Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được xác định bằng cách chọn số lớn nhất trong hai kết quả sau đây khi tính toán:
+ 25% của tổng số phí bảo hiểm thực thu được tại thời điểm đánh giá biên khả năng thanh toán;
+ 12,5% của tổng số phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm đánh giá biên khả năng thanh toán.
– Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe được xác định như sau:
+ Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị, là tổng của 1,5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
+ Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và hợp đồng bảo hiểm hưu trí, là tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
+ Đối với các loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:
-
Với thời hạn dưới 05 năm, tỷ lệ biên khả năng thanh toán là 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và thêm 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
-
Đối với thời hạn trên 05 năm, tỷ lệ này là 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
– Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm được tính bằng cách tổng hợp các yếu tố sau:
+ Đối với tái bảo hiểm phi nhân thọ, áp dụng theo quy định được nêu tại khoản 1 của Điều này;
+ Đối với tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe, tuân theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
Theo quy định, biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được xác định như sau:
– Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị, tính bằng 1,5% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và thêm 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
– Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết chung và hợp đồng bảo hiểm hưu trí, mức biên khả năng thanh toán là 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
– Đối với các loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, nếu có thời hạn dưới 05 năm thì biên khả năng thanh toán tối thiểu là 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro. Trong trường hợp thời hạn trên 05 năm, mức biên khả năng thanh toán tối thiểu là 4% dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
Theo đó quy định này cung cấp các hướng dẫn cụ thể về cách tính biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với các loại hợp đồng bảo hiểm khác nhau. Mỗi loại hợp đồng được xác định bằng một tỷ lệ cụ thể của dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, kết hợp với một tỷ lệ nhất định của số tiền bảo hiểm chịu rủi ro. Bằng cách này, mức độ rủi ro được xem xét thông qua việc tính toán dự phòng và tỷ lệ số tiền bảo hiểm, tùy thuộc vào loại hợp đồng và thời hạn của nó. Điều này giúp cung cấp một cách tiếp cận cụ thể và linh hoạt trong việc đánh giá biên khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bảo hiểm trong các tình huống khác nhau.
3. Những loại tài sản nào được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán trong kinh doanh bảo hiểm?
Tính thanh khoản của các tài sản trong kinh doanh bảo hiểm và các tài sản được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán được quy định căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 50/2017/TT-BTC như sau:
– Các khoản tiền bao gồm tiền mặt, số tiền được gửi tại các tổ chức tín dụng, số tiền đang được chuyển, các chứng chỉ tiền gửi, các loại trái phiếu chính phủ và trái phiếu tín phiếu của kho bạc, cũng như các loại trái phiếu công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu của chính quyền địa phương và các trái phiếu được bảo lãnh bởi Chính phủ;
– Các tài sản liên quan đến các hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm hưu trí tự nguyện;
– Các tài sản được bảo hiểm lại (ngoại trừ tài sản tái bảo hiểm tương ứng với dự phòng bồi thường của các hợp đồng nhượng lại không tuân thủ quy định pháp luật về nhượng lại bảo hiểm).;
– Tạm ứng từ giá trị hoàn lại.
Theo đó, tất cả các tài sản được tính vào giá trị hạch toán trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
– Số tiền mặt, số tiền được gửi tại các tổ chức tín dụng, số tiền đang chuyển, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu chính phủ, tín phiếu của kho bạc, trái phiếu của kho bạc, trái phiếu của các dự án xây dựng quốc gia, trái phiếu của chính quyền địa phương và các trái phiếu được bảo lãnh bởi Chính phủ;
– Các tài sản ứng với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí tự nguyện;
– Tài sản được bảo hiểm lại (trừ tài sản bảo hiểm lại tương ứng với dự phòng bồi thường cho các hợp đồng bảo hiểm nhượng lại không tuân thủ quy định của pháp luật về việc nhượng tái bảo hiểm);
– Số tiền tạm ứng từ giá trị hoàn lại.
Quy định này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các loại tài sản được tính vào giá trị hạch toán trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bằng cách liệt kê từng loại tài sản cụ thể đã thể hiện được sự đa dạng và phong phú của các nguồn tài sản mà các doanh nghiệp bảo hiểm có thể sở hữu và quản lý. Đồng thời, việc nhấn mạnh vào việc loại trừ tài sản tái bảo hiểm liên quan đến dự phòng bồi thường cho các hợp đồng nhượng lại không tuân thủ quy định pháp luật về nhượng tái bảo hiểm làm nổi bật sự cẩn trọng và tính tuân thủ các quy định pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Đồng thời, quy định này cũng cung cấp thông tin chi tiết và có tính chính xác, giúp các doanh nghiệp bảo hiểm hiểu rõ về cách các tài sản được hạch toán trong kinh doanh bảo hiểm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành
– Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
THAM KHẢO THÊM: