Biên bản thỏa thuận mua đất hiện nay được rất nhiều người lập với mục đích chung tiền mua bán đất để sử dụng hoặc kinh doanh. Vậy biên bản thỏa thuận mua đất chung phải công chứng không?
Mục lục bài viết
1. Biên bản thỏa thuận mua đất chung phải công chứng không?
Biên bản thỏa thuận mua đất chung được hiểu là văn bản được lập bởi hai hoặc nhiều bên về nội dung thống nhất việc chung tiền để mua đất và xác lập quyền, nghĩa vụ giữa các bên cho mục đích đầu tư hoặc mục đích sử dụng khác. Khi các bên ký xác nhận thì các bên phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng những nội dung đã cam kết, thỏa thuận. Bên nào không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ sẽ là bên vi phạm và có cơ chế xử lý.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167
Do đó, biên bản thỏa thuận mua đất chung hiện nay không có quy định bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Các bên có thể lập văn bản và ký xác nhận đầy đủ hoặc có người làm chứng. Tuy nhiên, để đảm bảo văn bản đầy đủ cũng như đảm bảo quyền lợi của các bên để làm căn cứ trong trường hợp không mau xảy ra tranh chấp sau này thì các bên nên thực hiện công chứng, chứng thực biên bản thỏa thuận mua đất chung.
2. Những nội dung cơ bản của biên bản thỏa thuận mua đất chung:
Biên bản thỏa thuận mua đất chung hiện nay pháp luật chưa quy định mẫu chuẩn mà sẽ do các bên thỏa thuận và lập với nhau không trái với quy định của Luật đất đai, Bộ luật dân sự. Một biên bản thỏa thuận mua đất chung nên có những nội dung chủ yếu sau đây:
– Thời gian lập biên bản: ngày, tháng năm.
– Thông tin cụ thể của những đối tượng cùng góp vốn vào để mua đất (bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú,…).
– Thông tin về số tiền góp của từng người hoặc tài sản góp vốn khác.
– Thời hạn và phương thức góp vốn của mỗi người.
– Mục đích cùng nhau góp vốn mua đất.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong biên bản.
– Các phương thức giải quyết khi xảy ra tranh chấp.
– Các quy định phạt khi các bên vi phạm nghĩa vụ của mình.
– Thỏa thuận rõ ràng về việc chỉ mua bán những loại đất có đầy đủ các điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến việc góp vốn mua bán đất.
– Nêu rõ việc phân chia lợi nhuận khi cùng góp vốn mua đất.
– Trường hợp mua bán đất với mục đích đầu tư thì phải thỏa thuận rõ ràng các điều khoản về tài chính khi hợp tác góp vốn và trong quá trình xử lý tài sản mua được, khai thác giá trị tài sản, quy định cụ thể về phương thức để chấm dứt việc hợp tác để có những lựa chọn xử lý tài sản khi các bên không còn hợp tác với nhau.
3. Mẫu biên bản thỏa thuận mua đất chung:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
BIÊN BẢN THỎA THUẬN MUA ĐẤT CHUNG
Hôm nay, ngày … tháng…năm 20….., tại ………
Chúng tôi gồm có:
BÊN THỨ NHẤT (BÊN A):
Ông (bà): ………
Sinh năm: ………
Số điện thoại: ………
CMND số: ……… do Công an ……… cấp ngày ……
và vợ (chồng) là: ………
Sinh năm: …………
Số điện thoại: ………
CMND số: …… do Công an ……. cấp ngày ………
Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………
BÊN THỨ HAI (BÊN B):
Ông/Bà: ………
Sinh năm: …………
Số điện thoại: …………
CMND số: ………. do Công an ……… cấp ngày ………
Hộ khẩu thường trú tại: ………
Chúng tôi lập văn bản thỏa thuận này với nội dung như sau:
1, Hiện tại Bên A và Bên B cùng thỏa thuận nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất/quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: ……………… (những người tham gia thỏa thuận nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất/quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất này gồm có: ông/bà………).
2, Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, tỉnh táo không bị bất kỳ một sự ép buộc nào, chúng tôi nhất chí thoả thuận như sau: Bên A đồng ý nhất trí để Bên B là người đại diện được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) liên quan đến tài sản mà các bên cùng nhận chuyển nhượng nêu tại mục 1 văn bản này và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đứng tên Bên B với tư cách là người đại diện cho các đồng chủ sử dụng đất/đồng chủ sở hữu và sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT được viện dẫn nêu trên.
Chúng tôi cam đoan:
- Việc thỏa thuận trên đây là hoàn toàn tự nguyện, không trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ tài sản nào và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả do việc thỏa thuận này gây ra.
- Các nội dung trình bày trong thỏa thuận này là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trình bày này.
- Việc giao kết Văn bản này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc.
Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này.
Chúng tôi đã cùng đọc lại nguyên văn Văn bản này, hiểu rõ nội dung và cùng ký tên, điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng.
BÊN THỨ NHẤT (BÊN A)
(Ký và ghi rõ họ tên) | BÊN THỨ HAI (BÊN B)
(Ký và ghi rõ họ tên) |
4. Mua đất chung thì ai sẽ đứng tên trên Sổ đỏ?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 với những thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng thì khi đó trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) sẽ ghi nhận đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đối với thửa đất.
Nếu như chủ sử dụng đất có nhu cầu muốn cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và để người đại diện giữ thì trong Giấy chứng nhận vẫn ghi nhận người có chung quyền sử dụng đất đó.
Đồng thời tại khoản 3 điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định khi đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người và có văn bản thỏa thuận bằng văn bản đồng ý cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện.
Như vậy, thỏa thuận về việc ghi và cấp giấy chứng nhận cho người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Trên Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người đại diện và tiếp theo sẽ ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai năm 2013.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết