Cũng như quy định về khám người, khám xét chỗ ở cũng là một trong những hình thức cưỡng chế, bắt buộc đối với đối tượng tình nghi để hỗ trợ cho công tác điều tra vụ án vụ việc. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu về quy định khám nhà là biên bản khám xét chỗ ở.
Mục lục bài viết
1. Biên bản khám nhà là gì?
Biên bản nói chung là một loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra. Biên bản có thể là biên bản ghi lại một sự kiện như biên bản cuộc họp, biên bản hội nghị… hoặc biên bản ghi lại một hành vi cụ thể như lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật, biên bản bàn giao tài sản, biên bản giao nhận, biên bản đồng ý hoặc không đồng ý về một nội dung nào đó.
Khám chỗ ở là hoạt động tìm tòi, lục soát chỗ ở của người bị khám xét để phát hiện và thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án, vụ việc đang điều tra. Chỗ ở có thể là nhà riêng, căn hộ tập thể, phòng trọ hoặc phương tiện giao thông vận tải như xe, tàu, thuyền đang được sử dụng để ở. Chỗ ở còn bao gồm cả vùng phụ cận như vườn, đất thuộc khu vực chỗ ở của người bị khám xét và công trình phụ trên đất đó.
Theo đó, biên bản khám nhà là văn bản do cơ quan điều tra lập khi thực hiện việc khám chỗ ở theo lệnh của người có thẩm quyền. Đây là loại văn bản pháp lý ghi lại toàn bộ nội dung cũng như diễn biến, kết quả của hoạt động khám xét chỗ ở để phục vụ cho công tác điều tra vụ án vụ việc bao gồm những yếu tố: thời gian, địa điểm tiến hành, người tiến hành, người chứng kiến, đại diện gia đình.
Biên bản khám nhà tiếng anh tạm dịch là “Home search records”
2. Quy định khi khám xét chỗ ở:
2.1. Căn cứ khám xét chỗ ở:
Cụ thể, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 và
a) Khám xét theo thủ tục hành chính
Việc khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Việc khám xét được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:
-Trước khi tiến hành khám xét:
Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở.
Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
-Trong quá trình khám xét:
Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nhà, nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
Không khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
b) Khám xét theo thủ tục tố tụng hình sự
Việc khám nhà theo thủ tục tố tụng hình sự chỉ được thực hiện khi:
– Có căn cứ để tiến hành
Việc khám xét chỉ được tiến hành nếu có một trong các căn cứ sau:
+ Khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
+ Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
c) Khám xét theo đúng thủ tục
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc cần được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:
-Trước khi tiến hành khám xét:
+ Trước khi tiến hành khám xét, những người có thẩm quyền theo Khoản 2 Điều 35, Khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 cần ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của BLTTHS 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
+ Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người khẩn cấp theo Khoản 2 Điều 110 BLTTHS 2015 có quyền ra lệnh khám xét.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
+ Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho VKS cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định và đưa vào hồ sơ vụ án.
2.2. Thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở:
– Những người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 113 của
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lệnh khám xét của những người được quy định tại Khoản 2 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành,
– Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét, bao gồm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
– Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
– Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
2.3. Trình tự, thủ tục khám xét chỗ ở:
– Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
– Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
– Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.
– Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.
3. Mẫu biên bản khám xét chỗ ở:
Mẫu số 118 là mẫu biên bản khám chỗ ở theo thủ tục hành chính mới nhất hiện nay được lập ra để ghi chép về việc khám chỗ ở theo thủ tục luật định. Mẫu nêu rõ thời gian và địa điểm lập biên bản, nội dung khám người… Mẫu được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
BIÊN BẢN KHÁM XÉT
Hồi……..giờ………ngày……..tháng……..năm…..
tại…….
Tôi:….
Điều tra viên….
thuộc Cơ quan…….chủ trì thi hành Lệnh khám xét, cùng với ông/bà:
Ông/bà:…….đại diện chính quyền/cơ quan/tổ chức chứng kiến.
Ông/bà:…….là người chứng kiến:
Ông/bà(1):
Ông/bà:
Căn cứ các điều 178, 192, 193, 194 và 195 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản khám xét như sau:
Thi hành Lệnh khám xét……
số:……….ngày…….tháng….năm ….
của Cơ quan…….về việc (2):……đối với:
Họ tên:….
Giới tính:…….
Tên gọi khác:……
Sinh ngày…….tháng………..năm……..tại:…….
Quốc tịch:……; Dân tộc:…… Tôn giáo:…..
Nghề nghiệp: …..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:………
cấp……..ngày…….tháng……..năm….
Nơi cấp:……
Nơi cư trú:……
Tôi đã đọc Lệnh khám xét, giải thích cho những người có tên trên nghe. Những người có tên trên đã chứng kiến việc khám xét. Khi tiến hành khám xét, chúng tôi đã tạm giữ những đồ vật, tài liệu sau đây có liên quan đến vụ án(3):…….
Ngoài những đồ vật, tài liệu trên, chúng tôi không thu giữ đồ vật, tài liệu nào khác.
Ông/bà:…….đã kiểm tra lại đồ vật, tài sản thấy không bị hư hỏng, mất mát gì.
Việc khám xét kết thúc hồi …… giờ ….. ngày ……tháng …….năm……
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này được lập thành bốn bản, một bản giao cho ông/bà……; một bản gửi cho Viện kiểm sát; một bản giao cho cơ quan quản lý đồ vật, tài liệu bị tạm giữ; một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI BỊ KHÁM XÉT ĐIỀU TRA VIÊN
(nếu có)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Đại diện cơ quan/tổ chức)
ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Nếu có)
4. Hướng dẫn viết biên bản khám xét chỗ ở:
(1) Ghi rõ họ tên, chỗ ở của người từ đủ 18 tuổi trở lên;
(2) Khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện; Khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử (Khoản 1, 2 Điều 192 BLTTHS);
(3) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật, tài liệu và nơi phát hiện; nếu là giấy tờ, tài liệu phải yêu cầu người bị khám xét hoặc đại diện gia đình ký tên xác nhận vào từng trang; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản; nếu là phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử không thể thu giữ được thì sao lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng; nếu tạm giữ nhiều đồ vật, tài liệu thì dùng bản thống kê các đồ vật, tài liệu khám thấy; nếu không thu giữ đồ vật, tài liệu gì thì phải ghi rõ vào biên bản.
*Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
–
– Thông tư số 61/2017/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.