Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và đem lại hiệu quả rất cao. Mỗi phiên hòa giải diễn ra cần có văn bản ghi lại thành phần tham gia phiên hòa giải, các hoạt động diễn ra trong phiên hòa giải,... văn bản đó được gọi là biên bản hòa giải.
Mục lục bài viết
1. Biên bản hòa giải là gì?
Khái niệm hòa giải
Dưới góc độ là một hành vi, thì hòa giải là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa.
Dưới góc độ là một phương thức giải quyết tranh chấp, thì hòa giải cũng là giải quyết các tranh chấp, bất đồng giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ ba
Khái niệm về biên bản
Biên bản là một loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra.
Biên bản có thể là biên bản ghi lại một sự kiện như biên bản cuộc họp, biên bản hội… hoặc biên bản ghi lại một hành vi cụ thể như lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật, biên bản bàn giao tài sản, biên bản giao nhận, biên bản đồng ý hoặc không đồng ý về một nội dung nào đó.
Khái niệm biên bản hòa giải
Biên bản hòa giải là văn bản ghi lại quá trình hòa giải, thương lượng, thuyết phục của các bên trong buổi hòa giải nhằm giải quyết tranh chấp. Biên bản hòa giải được lập theo quy định pháp luật.
Biên bản hòa giải tiếng Anh là “Mediation minutes”.
2. Các loại biên bản hòa giải thường gặp:
– Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã
– Biên bản hòa giải tranh chấp lao động
– Biên bản hòa giải vụ án dân sự
– Biên bản hòa giải thương mại
3. Quy định về hòa giải, lập biên bản hòa giải vụ án dân sự:
Hòa giải giải quyết vụ án dân sự được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án. Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhay về giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hỏa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
– Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
– Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Về thành phần tham gia phiên hòa giải gồm:
– Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
– Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải.
– Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
– Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
Người tiến hành hòa giải là thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, còn thư ký chỉ là người giúp việc và phải có mặt trong phiên hòa giải để ghi biên bản hòa giải. Trong một vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt trong phiên hòa giải nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên tòa hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì thẩm phán hoãn phiên hòa giải.
Theo quy định của Điều 208 BLTTDS, trước khi tiến hành phiên hòa giải, Tòa án phải mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải.
Theo Điều 210 BLTTDS, khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Thư ký giúp việc ghi biên bản sẽ tiến hành giải phiên hòa giải.
Thẩm phán công bố nội dung vụ án tranh chấp, phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Thẩm phán phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành hoặc không thành để các bên đương sự tự nguyện thương lượng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Sau khi được thẩm phán hướng dẫn và nghe giải thích pháp luật có liên quan đến vụ án đang tranh chấp, đến lượt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu quan điểm của họ về vấn đề đang tranh chấp và đưa ra định hướng giải quyết.
Về biên bản hòa giải được quy định tại Điều 211
Biên bản về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau:
– Các nội dung về ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp; địa điểm tiến hành phiên họp, thành phần tham gia phiên họp
– Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
– Những nội dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.
– Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
– Việc lập biên bản về việc hòa giải được thực hiện theo quy định tại khoản Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự và theo Mẫu số 34-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13-01-2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về tất cả các vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Tòa án lập Biên bản hòa giải thành theo Mẫu số 36-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13-01-2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
4. Mẫu Biên bản hòa giải vụ án dân sự:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HÒA GIẢI
Hồi .…. giờ.…. phút ……, ngày .…. tháng ….. năm …..
Tại trụ sở Toà án nhân dân: ……
Tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự thụ lý số:……/……./TLST-……(2) ngày….. tháng….. năm .……
I. Những người tiến hành tố tụng:
Thẩm phán – Chủ trì phiên họp: Ông (Bà)……
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên họp: Ông (Bà)……
II. Những người tham gia phiên họp(3)
………
PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU HOÀ GIẢI
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý KIẾN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ(4)
…….
NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ ĐƯỢC CÁC ĐƯƠNG SỰ
THỐNG NHẤT, KHÔNG THỐNG NHẤT (5)
…….
NHỮNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO YÊU CẦU
CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA HÒA GIẢI (6)
.…..
Phiên họp kết thúc vào hồi….giờ…. phút, ngày ….. tháng …… năm……
CÁC ĐƯƠNG SỰ
THAM GIA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên
hoặc điểm chỉ)
THƯ KÝ TÒA ÁN
GHI BIÊN BẢN PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN
CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
Về các thông tin cần ghi trong Biên bản hòa giải gồm:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số:12/2017/TLST-HNGĐ).
(3) Ghi họ tên, tư cách đương sự trong vụ án và địa chỉ của những người tham gia phiên hòa giải.
(4) Ghi đầy đủ ý kiến trình bày, tranh luận của những người tham gia hòa giải về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án.
(5) Ghi những nội dung những người tham gia hòa giải đã thoả thuận được trước, đến những nội dung những người tham gia hòa giải không thỏa thuận được. Trong trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Thẩm phán chủ trì phiên họp lập biên bản hòa giải thành theo mẫu số 36- DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
Biên bản hòa giải thành mẫu số 36- DS
TÒA ÁN NHÂN DÂN……(1)
_________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _____________________________________
………., ngày……… tháng……… năm……… |
BIÊN BẢN
HÒA GIẢI THÀNH
Căn cứ vào khoản 5 Điều 211 và khoản 1 Điều 212 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên bản hòa giải ngày… tháng… năm…………..
Xét thấy các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự thụ lý số:…/…./TLST-…..(2) ngày…tháng… năm…..
Lập biên bản hòa giải thành do các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, cụ thể như sau:(3)
1.…
2……
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận trên thì phải làm thành văn bản gửi cho Tòa án. Hết thời hạn này, mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận trên thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
CÁC ĐƯƠNG SỰ THAM GIA HÒA GIẢI (Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
| THƯ KÝ TÒA ÁN GHI BIÊN BẢN (Ký tên, ghi rõ họ tên)
| THẨM PHÁN CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
| ||
Nơi nhận:
– Những người tham gia hòa giải;
– Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt theo quy định
tại khoản 3 Điều 209 của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
Hướng dẫn ghi mẫu biên bản
(1) Ghi tên Tòa án tiến hành hòa giải và lập biên bản hòa giải thành; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh, (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số:28/2019/TLST- KDTM).
(3) Ghi đầy đủ cụ thể từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án mà các đương sự đã thỏa thuận được với nhau.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.