Tài khoản game được dùng để người chơi game đăng nhập vào thiết bị để chơi game. Vậy bị xóa tài khoản game có được bồi thường thiệt hại không?
Mục lục bài viết
1. Bị xóa tài khoản game có được bồi thường thiệt hại không?
1.1. Tài khoản game là gì?
Tài khoản game hay còn được gọi là ACC trong game, sử dụng để người chơi truy cập vào trò chơi khi chơi game online trên các ứng dụng hay kênh của nhà cung cấp game. Hay nói khác, tài khoản game (ACC trong game) dùng để mở ứng dụng, đăng nhập được vào cổng game để tham gia trải nghiệm game.
1.2. Bị xóa tài khoản game có được bồi thường thiệt hại không?
Khoản 1 Điều 584 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người nào có hành vi xâm phạm tới những vấn đề sau của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác:
– Người có hành vi xâm phạm tính mạng của người khác;
– Người có hành vi xâm phạm sức khoẻ của người khác;
– Người có hành vi xâm phạm danh dự của người khác;
– Người có hành vi xâm phạm nhân phẩm của người khác;
– Người có hành vi xâm phạm uy tín của người khác;
– Người có hành vi xâm phạm tài sản của người khác;
– Người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác.
Thêm nữa, Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong đó, quyền tài sản được hiểu theo nghĩa rộng là quyền của cá nhân, tổ chức được pháp luật cho phép thực hiện hành vi xử sự đối với tài sản của mình và yêu cầu người khác phải thực hiện nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất. Quyền tài sản có những loại như quyền sử dụng đất, quyền chuyển giao tài sản, quyền đòi nợ, quyền sở hữu đối với phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…Các quyền này trị giá được bằng tiền.
Theo đó, căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 đã nêu trên thì tài khoản game trên mạng không phải là tài sản. Chính vì thế, các giao dịch mà có đối tượng là tài khoản game hay các vật phẩm ảo trong game không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng, người chơi game có tài khoản game mà bị xóa thì sẽ không được nhà phát hành game bồi thường thiệt hại.
2. Người chơi game có được bán tài khoản game của mình đã tạo lập:
Căn cứ Điều 7 Thông tư
– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử sẽ chỉ được khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng có trong trò chơi điện tử theo đúng như trong:
+ Nội dung, kịch bản mà doanh nghiệp đã báo cáo trong hồ sơ được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử của mình;
+ Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp.
– Người chơi được dùng điểm thưởng mình nhận được hoặc đơn vị ảo có trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy các vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khởi tạo.
– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có nghĩa vụ quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử của mình theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung, kịch bản trò chơi đã được phê duyệt.
– Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo như đúng mục đích mà doanh nghiệp đã báo cáo.
– Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không phải là tài sản, không có giá trị quy đổi ngược lại thành tiền, thành thẻ thanh toán hay phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử.
– Không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.
Như vậy hiện nay pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi quy đổi vật phẩm ảo, quy đổi điểm thưởng thành tiền, tài sản giao dịch bên ngoài phạm vi trò chơi điện tử và pháp luật cũng cấm hành vi mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 106 Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính, viễn thông quy định cá nhân nào có hành vi mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, còn đối với tổ chức có hành vi mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
3. Xử lý đối với hành vi lừa đảo mua tài khoản game online:
Như đã phân tích ở mục trên, hành vi mua bán vật phẩm ảo, tài khoản game là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, xảy ra rất nhiều trường hợp những người chơi game thường hay mua lại tài khoản game của nhau, chính vì thế, tình trạng bị lừa đảo đã xảy ra rất nhiều. Nếu như xảy ra tình huống bị lừa đảo mua tài khoản game thì hành vi vi phạm pháp luật này sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
3.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
– Xử phạt hành chính trong trường hợp hành vi lừa đảo mua tài khoản game chưa đủ cấu thành tội phạm.
– Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm để chiếm đoạt tài sản (tài sản ở đây là tiền hoặc tài sản khác mà người có ý định mua tài khoản game đã đưa cho người bán vì người bán đã chủ đích lừa người mua nhằm để lấy tiền), còn đối với tổ chức có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm để chiếm đoạt tiền hoặc tài sản khác của người có ý định mua tài khoản game đã đưa cho người bán thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với hành vi lừa đảo mua tài khoản game online:
Người có hành vi lừa đảo mua tài khoản game online nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), Điều này quy định:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác (tiền hoặc tài sản khác mà người có ý định mua tài khoản game đã đưa cho người bán) có:
+ Trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
++ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
++ Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
++ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
++ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề;
+ Làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Hình sự 2015;
– Thông tư
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính, viễn thông.