Bị viêm gan B có được thi ngành sĩ quan. Tiêu chuẩn, điều kiện thi vào ngành sĩ quan theo quy định hiện hành.
Bị viêm gan B có được thi ngành sĩ quan. Tiêu chuẩn, điều kiện thi vào ngành sĩ quan theo quy định hiện hành.
Tóm tắt câu hỏi:
Em 19 tuổi, em thi vào ngành sĩ quan nhưng vừa xét nghiệm bị dương tính viêm gan B. Nhưng hiện nay cơ thể vẫn khỏe mạnh. Em có đủ điều kiện thi vào ngành không ? Cảm ơn luật sư?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư số 36/TTLT-BYT-BQP.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại mục 77 (Bệnh gan) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 36/TTLT-BYT-BQP có quy định cụ thể về bệnh gan như sau:
Bệnh gan:
Loại bệnh
– Viêm gan cấp
5T
– Viêm gan cấp đã lành trên 12 tháng, sức khỏe hồi phục tốt
3
– Viêm gan cấp đã lành trên 12 tháng nhưng hồi phục chưa tốt, thử HBsAg (+)
5
– Người lành mang vi rút viêm gan B hoặc C
3
– Viêm gan mạn tính thể tồn tại
4
– Viêm gan mạn tính thể hoạt động
6
– Ung thư gan nguyên phát hoặc thứ phát
6
– Sán lá gan
4T
– Gan to chưa xác định được nguyên nhân
5T
– Hội chứng vàng da chưa rõ nguyên nhân
5T
– Xơ gan giai đoạn còn bù
5
– Xơ gan giai đoạn mất bù
6
Trường hợp của bạn là bị viêm gan B do đó sức khỏe thuộc loại 3. Theo chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường Quân đội 2016 như sau :
Thông tư 03/2014/TT-BQP Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường quân đội
"Điều 14 Tiêu chuẩn về sức khỏe :
"1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai – mũi – họng, răng – hàm – mặt.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng, như sau:
a) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không – Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trưòng sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng – Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa;
Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên.
b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không – Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):
– Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe loại 1;
Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;
c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên;
Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);
d) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung;
Tuyến sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không – Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự."
Như vậy, sức khỏe loại 3 nội khoa của bạn không đạt được tiểu chuẩn về điều kiện sức khỏe để thi các trường sĩ quan quân đội, cũng như công an.