Thực tế hiện nay, việc lừa đảo diễn ra rất phổ biến qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức thông qua hợp đồng ủy quyền lừa đảo chiếm đoạt nhà đất. Vậy bị lừa làm hợp đồng ủy quyền mất nhà đòi lại được không?
Mục lục bài viết
1. Thực trạng của vấn đề ủy quyền sử dụng nhà đất và bị lừa:
Hiện nay, việc ủy quyền cho người khác sử dụng nhà đất diễn ra rất phổ biến. Xuất phát từ việc vay mượn hoặc vì một lý do nào khác, chủ nhà đất thực hiện ủy quyền toàn bộ cho bên khác được toàn quyền sử dụng nhà đất hay chuyển nhượng, mua bán, tặng cho quyền sử dụng nhà đất đó của chính mình.
Bản chất ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự được hiểu là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên nhận ủy quyền sẽ thực hiện một công việc trong phạm vi được quyền nhân danh bên ủy quyền. Và việc ủy quyền có thể thông qua hình thức
Thực tế, đã rất nhiều trường hợp bên nhận ủy quyền lợi dụng việc đó để bán nhà mà bên ủy quyền không hề hay biết với mục đích để nhằm chiếm đoạt số tài sản đó. Đến khi bên ủy quyền biết được việc đó thì quá trình chuyển nhượng, sang tên nhà đất cho bên thứ ba cũng đã hoàn tất. Việc này sẽ rất rủi ro cho bên ủy quyền.
2. Bị lừa làm hợp đồng ủy quyền mất nhà đòi lại được không?
Việc bị lừa làm hợp đồng ủy quyền dẫn đến hậu quả bị mất nhà có đòi được không sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp, cụ thể:
– Thứ nhất, việc ủy quyền không hợp pháp:
Để một giao dịch pháp lý có hiệu lực pháp luật thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Các bên chủ thể của hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
+ Việc tham gia ký kết hợp đồng ủy quyền sử dụng nhà đất phải trên tinh thần tự nguyện của các bên.
+ Mục đích cũng như nội dung của hợp đồng ủy quyền không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Do vậy, nếu như hợp đồng ủy quyền không đáp ứng được một trong các điều kiện trên thì hợp đồng sẽ vi phạm. Việc vi phạm này sẽ dẫn đến hợp đồng ủy quyền của các bên sẽ không có hiệu lực, do vậy các bên sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ với nhau, bên nhận ủy quyền sẽ không được thực hiện quyền của người sử dụng nhà đất thay cho bên ủy quyền.
– Thứ hai, hợp đồng ủy quyền hợp pháp và bên nhận ủy quyền đã thực hiện bán nhà:
Nếu như việc ủy quyền giữa các bên là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bên ủy quyền cũng đã hoàn tất việc chuyển nhượng, sang tên nhà đất cho bên thứ ba thì khi đó, việc đòi lại nhà của bên ủy quyền sẽ không thực hiện được.
Căn cứ Điều 133 Bộ luật dân sự quy định về việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự bị vô hiệu, theo đó nếu như đối tượng giao dịch là tài sản đã được đăng ký bởi cơ quan có thẩm quyền thì khi giao dịch bị vô hiệu thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực.
Theo quy định trên, nếu như bên thứ ba nhận chuyển nhượng nhà đất từ bên được ủy quyền, thủ tục thực hiện giao dịch sang tên nhà đất đã hoàn tất và hợp pháp thì người ủy quyền khi đó sẽ không lấy lại được nhà đất nữa mà chỉ có thể đòi lại được số tiền đã bán nhà đất đó.
3. Xử lý hành vi lừa đảo tài sản thông qua hợp đồng ủy quyền:
Nếu như bên nhận ủy quyền với mục đích lừa đảo để nhằm chiếm đoạt khối tài sản nhà đất của người ủy quyền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể như sau:
– Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Đối tượng có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp dưới đây:
+ Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
+ Đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội cướp tài sản; tội cưỡng đoạt tài sản; tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích và vẫn tiếp tục vi phạm.
+ Thực hiện hành vi vi phạm gây hậu quả làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức.
+ Thực hiện hành vi có tính chất chuyên nghiệp.
+ Thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
– Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi vi phạm.
– Khung 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
– Ngoài bị xử phạt như trên, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bên cạnh đó cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Bị lừa đảo chiếm nhà đất xử lý thế nào?
Như trên đã phân tích, hành vi lừa đảo thông qua hợp đồng ủy quyền để thực hiện chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, khi không may bị trường hợp như vậy, người dân cần thực hiện làm đơn tố cáo ra cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Đồng thời khi đó rà soát lại những bằng chứng chứng minh việc ủy quyền cũng như những trao đổi giữa các bên (qua tin nhắn,…) có lợi cho mình để nộp kèm cùng đơn khởi kiện.
Dưới đây là
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày……, tháng……, năm 20…..
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông/bà ……….)
Kính gửi: – Cơ quan cảnh sát điều tra
– Công an quận/ huyện ……….
– Viện kiểm sát nhân dân quận/ huyện………..
Họ và tên:………. Sinh ngày:………….
Chứng minh nhân dân số:………….
Ngày cấp: ………… Nơi cấp:………….
Hộ khẩu thường trú:…………
Chỗ ở hiện tại:…………..
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/bà:…..(tên người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản)……………Sinh ngày:………..
Chứng minh nhân dân số:…………
Ngày cấp: …………. Nơi cấp:………
Hộ khẩu thường trú:………….
Chỗ ở hiện tại:………..
Vì ông/bà……….đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là……(ghi tổng số tiền bị lừa đảo)…… Sự việc cụ thể như sau:…………..
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà ……………… đã dùng thủ đoạn gian dối để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là…….
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, tôi cho rằng hành vi của ông/bà ……………. có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”
Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà………… Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà………….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc ông/bà………… phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày ở trên.
Kính mong được Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người tố cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Bộ luật dân sự 2015.