Bị lừa gạt chuyển tiền qua ngân hàng xử lý thế nào? Cơ quan nào giải quyết khi bị lừa chuyển tiền.
Bị lừa gạt chuyển tiền qua ngân hàng xử lý thế nào? Cơ quan nào giải quyết khi bị lừa chuyển tiền.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư, Cho em xin hỏi, giả sử em bị một người bạn gạt chuyển tiền vào tài khoản của người khác với số tiền là 300 triệu, có giấy chuyển tiền qua ngân hàng. Sau khi chuyển tiền em mới biết mình bị lừa. Với trường hợp trên em có thể dựa vào giấy nộp tiền để yêu cầu nhận lại tiền không? Và cơ quan chức năng nào sẽ giải quyết cho trường hợp này? Em xin cảm ơn ạ!?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009.
II. Luật sư tư vấn:
1. Về hành vi phạm tội
Theo những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận định hành vi của người bạn của bạn có thể bị truy cứu về một trong hai tội sau:
a. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng".
Nếu người bạn của bạn có thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn với số tiền là 300 triệu đồng thì người đó sẽ bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 139 nêu trên. Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm (Theo Khoản 5 Điều 139).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
b. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định như sau:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc dã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng".
Nếu người bạn đó lợi dụng tín nhiệm của bạn, qua các hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc bằng các hình thức hợp đồng mà có được tài sản của bạn rồi có mục đích chiếm đoạt thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Giá trị tài sản àm người đó chiếm doạt là 300 triệu đồng nên sẽ phải chịu mức từ bảy đến mười lăm năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Đối với người cung cấp số tài khoản cho người phạm tội, nếu người này đã biết về mục đích phạm tội mà vẫn cung cấp số tài khoản thì có thể bị truy cứu là người đồng phạm với vai trò xúi giục, người tổ chức hoặc người giúp sức, tùy vào hành vi cụ thể theo quy định tại Điều 20 Bộ luật hình sự 1999 ("Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm; Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm; Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm")
2. Cách thức giải quyết
Trước hết, do sự việc này có dấu hiệu tội phạm nên bạn không thể tự mính sử dụng giấy nộp tiền để đòi lại tiền được mà phải nhờ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lúc này giấy nộp tiền của bạn sẽ đóng vai trò là chứng cứ góp phần giúp bạn đòi lại được số tiền bị lừa.
Bạn có thể gửi đơn tố giác hoặc tố giác trực tiếp sự việc đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Để giải quyết một cách nhanh nhất bạn nên tố giác đến Cơ quan điều tra cấp huyện để được giải quyết nhanh chóng, kịp thời. Sau khi tiếp nhận sự việc cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra xác minh và bảo vệ quyền lợi cho bạn.