Bị bệnh ung thư có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không? Thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân. Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2021.
Thuế thu nhập cá nhân luôn là loại thuế được nhiều người quan tâm. Bởi những chính sách cũng như quy định của thuế thu nhập cá nhân thường có những thay đổi nhằm mục đích phù hợp với điều kiện cũng như hoàn cảnh của chủ thể chịu thuế thu nhập cá nhân. Có một vấn đề mà Luật Dương gia nhận được rất nhiều câu hỏi thắc mắc đó là khi chủ thể đang chịu nộp thuế thu nhập cá nhân mà không may mắc các bệnh như ung thư hay các bệnh hiểm nghèo khác thì họ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết của Luật Dương gia dưới đây sẽ giúp cho bạn đọc giải đáp được các thắc mắc liên quan đến nội dung này.
Mục lục bài viết
1. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật
Căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 thì các đối tượng phải chịu khoản thuế thu nhập cá nhân này bao gồm:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy ta có thể thấy bất cứ đối tượng nào khi sinh sống hay làm việc trên lãnh thổ Việt Nam đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi đáp ứng các điều kiện nêu ra tại khoản 2 đó là phải đảm bảo thời gian cư cú thời gian có mặt tại lãnh thổ Việt Nam hay phải có giấy tờ liên quan đến việc đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để sinh sống tại Việt Nam. Việc thuê nhà phải có xác nhận và được giao kết bằng văn bản cụ thể.
Nhưng bên cạnh đó, không phải bất cứ ai sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam dù là người Việt Nam hay người nước ngoài mà có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam thì đều phải chịu thuế. Bởi lẽ trong quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã có những quy định về các khoản chịu thuế thu nhập cá nhân khi phát sinh thu nhập trên lãnh thổ Việt nam cụ thể như sau:
Các khoản phải chịu thuế thu nhập cá nhân được nêu ra như:
1. Thu nhập có được từ việc kinh doanh
2. Thu nhập có được từ tiền lương, tiền công
3. Thu nhập có được từ việc đầu tư vốn
4. Thu nhập có được từ việc chuyển nhượng vốn
5. Thu nhập có được từ việc chuyển nhượng bất động sản
6. Thu nhập có được từ việc trúng thưởng
7. Thu nhập có được từ việc bản quyền
8. Thu nhập có được từ việc nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập có được từ việc nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Như vậy, ta có thể thấy tổng quan về căn cứ xác định việc chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ bắt nguồn từ việc phải là những thu nhập nằm trong danh mục chịu thuế và được phát sinh trong quá trình người chịu thuế đang sinh sống hoặc làm việc tại lãnh thổ Viêt Nam. Khi đã đáp ứng hay có đủ các yêu cầu về điều kiện nêu trên thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quy định pháp luật về các trường hợp được miễn thuế và được giảm thuế thu nhập cá nhân
2.1 Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Đối với những trường hợp để được miễn thuế thì loại thuế đó phải đáp ứng được một trong các điều kiện nêu dưới đây. Các quy định này được thể hiện tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
……..
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
11. Thu nhập từ học bổng
………..
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, ta có thể thấy việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân là vô cùng cần thiết. Bởi trong những khoản thu nhập có được nhưng không phải là các trường hợp kinh doanh, đầu tư…. thì việc miễn thuế là vô cùng hợp lý. Ví dụ như thu nhập mà chủ thể có được từ học bổng hay tiền lương hưu. Thì ta có thể thấy, đây là những khoản thu nhập không thể đánh thuế với chủ thể, bởi lẽ đây là thu nhập xứng đáng, phù hợp với quá trình chủ thể học tập hay làm việc sau đó được hưởng lại chính sự cố gắng đó của bản thân. Do vậy, khi pháp luật về thuế có những quy định về các trường hợp miễn thuế luôn là những nội dung được nhiều người quan tâm.
2.2 Trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân
Đối với trường hợp được giảm thuế, khác với trường hợp miễn thuế khi xác định đối được được miễn là các khoản thu nhập mà chủ thể có được thì trường hợp giảm thuế sẽ được đánh vào gia cảnh hay hoàn cảnh của đối tượng chịu thuế cụ thể như sau:
Tại Điều 5 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có quy định về trường hợp được giảm thuế như sau:
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Như vậy, ta có thể thấy rằng đối với trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân thì chủ thể đó sẽ phải thuộc vào các trường hợp như gặp khó khăn vì tình hình dịch bệnh, vì sự số bất ngờ như thiên tai, hỏa hoạn hay chủ thể đó mắc các bệnh hiểm nghèo và có ảnh hưởng đến thu nhập dẫn đến việc nộp thuế cũng sẽ được xem xét giảm xuống để chủ thể nộp thuế có đủ điều kiện khắc phục hậu quả thiệt hại không may vướng phải cũng như sử dụng khoản tiền thuế được miễn để chữa trị, điều trị bệnh tật hay khắc phục sự cố đã gặp
3. Bị ung thư, bệnh hiểm nghèo có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư Luật Dương gia! Tôi có một vấn đề vướng mắc cần luật sư Luật Dương gia hỗ trợ và tư vấn cho tôi cụ thể như sau.Hiện nay, tôi đang bị bệnh ung thư trực tràng điều trị tại bệnh viện Đại Học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2015 ( phẫu thuật, hoá trị, xạ trị), và hiện tại thu nhập của tôi đang phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vậy Luật sư Luật Dương gia cho hỏi tôi có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào ? Liên hệ ở đâu? Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ từ phía Luật sư Luật Dương gia!
Luật sư tư vấn:
Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế coi là bệnh hiểm nghèo.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị bệnh ung thư trực tràng thì theo Điều 5
“1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.”
Theo Công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18.5.2015 của Tổng Cục thuế gửi các Cục thuế 63 tỉnh, thành thì danh mục bệnh hiểm nghèo làm cơ sở xét giảm thuế thu nhập cá nhân cho người mắc bệnh hiểm nghèo trong đó có bệnh ung thư.
Thủ tục giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo như sau:
– Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo
– Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
– Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp, hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
–
Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ có thể là bản chụp. Trường hợp xét thấy cần thiết khi xử lý miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân thì Cục Thuế tiến hành kiểm tra tính chính xác của các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh.