Hiện nay tình trạng cháy nổ xảy ra rất thường xuyên. Để hạn chế rủi ro khi sự kiện không may này gây ra thì việc mua bảo hiểm cháy nổ là cần thiết. Theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy thì các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ thì việc mua bảo hiểm cháy nổ cho tài sản là bắt buộc.
Mục lục bài viết
1. Bảo hiểm cháy nổ là gì?
Bảo hiểm cháy nổ là một loại bảo hiểm tài sản bồi thường cho những thiệt hại hoặc tổn thất về tài sản được bảo hiểm do nguyên nhân cháy, nổ gây ra. Loại bảo hiểm này rất cụ thể. Không chỉ bảo hiểm người là chủ sở hữu nhà, bảo hiểm tài sản trong nhà mà còn bảo hiểm chi phí thay thế, sửa chữa và tái xây dựng tài sản được liệt kê trong hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra còn có thể bảo hiểm cho tài sản và người lân cận trong trường hợp xảy ra cháy nổ, hỗ trợ chi phí trong trường hợp cá nhân không thể sinh sống bên trong, không thể sử dụng tài sản do cháy nổ.
2. Đối tượng mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:
Đối tượng tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy.
Hiện hành, các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ được quy định tại Phụ lục II Nghị định 136/2020/NĐ-CP gồm có:
(1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3 trở lên.
(2) Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên;
Nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
(3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên;
Trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên;
Trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 10.000 m3 trở lên;
Cơ sở giáo dục khác được thành lập theo
(4) Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên;
Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
(5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên;
Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000 m3 trở lên;
Nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
(6) Chợ hạng 1, chợ hạng 2;
Trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
(7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000 m3 trở lên.
(8) Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000 m3 trở lên.
(9) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000 m3 trở lên.
(10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên;
Nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
(11) Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên;
Trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000 m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên;
Cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
(12) Cảng hàng không;
Đài kiểm soát không lưu;
Bến cảng biển;
Cảng cạn;
Cảng thủy nội địa loại I, loại II;
Bến xe khách loại 1, loại 2;
Trạm dừng nghỉ loại 1;
Nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm;
Cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
(13) Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên.
(14) Cơ sở hạt nhân;
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
Cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
Kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
(15) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền;
Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt;
Cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu;
Cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên.
(16) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000 m3 trở lên;
Hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000 m3 trở lên;
Hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000 m3 trở lên.
(17) Nhà máy điện;
Trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.
(18) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
3. Bồi thường bảo hiểm cháy nổ:
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm: căn cứ Điều 28 Nghị định 67/2023/NĐ-CP Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc bồi thường như sau
– Khi xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm lập tức
– Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm) trừ đi mức giảm trừ bảo hiểm.
4. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm là nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị và các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
– Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
– Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
– Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
– Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
– Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
– Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
– Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
– Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
– Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
5. Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ:
Căn cứ Điều 7a Nghị định 97/2021/NĐ-CP Doanh nghiệp bảo hiểm phải cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho bên mua bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
– Thuộc danh mục cơ sở (nêu rõ thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nào theo quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy);
– Địa chỉ tài sản được bảo hiểm;
– Tài sản được bảo hiểm;
– Số tiền bảo hiểm;
– Mức khấu trừ bảo hiểm;
– Thời hạn bảo hiểm;
– Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm;
– Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm;
– Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trường hợp cấp GCN bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
GCN bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung như trên.
Như vậy, thay vì áp dụng mẫu GCN bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Phụ lục I Nghị định
6. Mức phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc:
Được quy định tại Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;
+ Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ và phải tuân theo các quy định pháp luật về bảo hiểm cháy nổ.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–
– Nghị định 136/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật phòng cháy chữa cháy
– Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộ, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ, phòng chống bạo lực gia đình.