Nhìn lại một quá trình hoạt động và phát triển của cơ sở Đảng là cơ sở để chúng ta có những đánh giá khách quan, chính xác về quá trình xây dựng tổ chức cơ sở Đảng. Qua đó giúp chúng ta đưa ra những định hướng phát triển tốt hơn trong những nhiệm kì tiếp theo.
Mục lục bài viết
1. Báo cáo tổng kết xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và Đảng viên:
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên:
– Việc ban hành, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nghị quyết chuyên đề, đề án đã tạo chuyển biến rõ nét trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên cấp tỉnh và tương đương.
– Một số giải pháp đột phá, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Huyện ủy đối với công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên.
1.2. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng:
1. Về xây dựng, củng cố, sắp xếp các loại hình tổ chức cơ sở Đảng.
Nêu cụ thể những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện, những vấn đề thực tiễn đặt ra cần tháo gỡ:
– Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức cơ sở Đảng thông qua thực hiện các đề án đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả ở địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện Chỉ thị số…… của Ban Tổ chức Trung ương; …
– Viện kiện toàn, sắp xếp, hoàn thiện mô hình chi bộ trực thuộc đảng ủy: xã, phường, thị trấn; cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp; hình thức kinh doanh; tổ chức Đảng trong lực lượng vũ trang; nước ngoài.
– Công tác xây dựng, phát triển tổ chức Đảng trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước theo Kết luận số …………, Chỉ thị số …………
– Việc xây dựng chi bộ ở những nơi khó khăn (thôn, khu dân cư chưa có Đảng viên, chưa có chi bộ; nơi đông đồng bào dân tộc thiểu số; nơi đồng bào có đạo).
– Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố các tổ chức cơ sở Đảng yếu kém.
2. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng, Quy chế làm việc của Đảng bộ cơ sở, chi bộ
Nêu cụ thể những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện, những vấn đề thực tiễn đặt ra cần tháo gỡ:
– Việc cụ thể hóa quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng.
– Việc ban hành và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở.
– Việc xây dựng, hàn hóa và thực hiện quy chế làm việc của Đảng bộ cơ sở, chi bộ.
3. Về xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư chi bộ
Chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:
– Phẩm chất, năng lực của đảng viên, bí thư chi bộ, chi bộ.
– Quy hoạch và chuẩn bị nhân sự cấp cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ công tác Đảng cho cấp ủy viên, bí thư chi bộ, bí thư chi bộ.
– Việc thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân cấp xã hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở những nơi đủ điều kiện.
– Nhất thể hóa Bí thư chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
4. Về hoạt động của Đảng ủy, các ban, ngành
Chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:
– Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc nâng cao chất lượng sinh hoạt của Chi bộ theo Kết luận số……, Chỉ thị số…………. Việc ban hành các tiêu chí và tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động của chi hội.
– Vào sinh hoạt Đảng cơ sở hàng năm, sinh hoạt cấp ủy.
– Về chất lượng hoạt động của từng chi nhánh, từng loại hình chi nhánh; đổi mới hình thức, nội dung nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. sinh hoạt chuyên đề của đội hình; sinh hoạt theo chủ đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
5. Về tự phê bình và phê bình; đánh giá, xếp loại chất lượng; khen thưởng, kỷ luật tổ chức Đảng.
Chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:
– Tự phê bình và phê bình của cấp ủy cơ sở; khắc phục những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm.
–Về đánh giá chất lượng; khen thưởng, kỷ luật tổ chức Đảng.
1.3. Xây dựng Đội ngũ Đảng viên:
1. Về tình hình Đảng viên
Phân tích số lượng, chất lượng và cơ cấu Đảng viên:
– Tình hình tăng, giảm Đảng viên từ 2010 đến 2020.
– Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị.
– Cơ cấu theo giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo…
2. Về công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng cho Đảng viên
– Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được đẩy mạnh, với nội dung và hình thức đa dạng, phong phú hơn.
– Tư duy lý luận của Đảng có bước phát triển. Hệ thống lý luận về đổi mới, chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiếp tục được bổ sung, phát triển. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được đẩy mạnh, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng. Các cơ quan lý luận của Đảng, Nhà nước được tổ chức, sắp xếp lại và hoạt động hiệu quả hơn; Cơ chế hoạt động và quản lý nghiên cứu lý luận từng bước được đổi mới. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu lý luận được đẩy mạnh hơn nữa.
3. Về công tác phát triển Đảng viên
Chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:
– Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp Đảng viên.
– Tạo nguồn kết nạp đảng viên ở các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là ở thôn, tổ dân phố, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
– Công tác bồi dưỡng, kết nạp Đảng, Đảng viên mới.
– Việc thực hiện kết nạp, công nhận Đảng viên chính thức (tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ kết nạp Đảng viên; vấn đề lịch sử, chính trị hiện nay của người vào Đảng; kết nạp Đảng; đoàn viên trong một số trường hợp đặc biệt.
Tổng hợp kết quả kết nạp Đảng viên nhiệm kỳ 2010-2020.
4. Về công tác quản lý Đảng viên
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; Chất lượng, hiệu lực, hiệu quả được nâng cao. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp được đẩy mạnh, đạt kết quả khá toàn diện, nhất là cấp Trung ương. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương trong Đảng được siết chặt, có tác dụng cảnh báo, cảnh tỉnh, răn đe, phòng ngừa vi phạm của tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên.
Công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh tiêu cực, những nơi có vấn đề nổi cộm, bức xúc trong xã hội, kịp thời kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm đã được xem xét, kết luận, xử lý nghiêm túc. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được nhiều cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, đúng quy định, trong đó có một số vụ việc tồn đọng, kéo dài, giải quyết chưa dứt điểm.
– Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong tình hình mới; Chất lượng và hiệu quả chưa đồng đều ở các cấp học. Công tác kiểm tra một số nơi thiếu trọng tâm, trọng điểm; công tác tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm của nhiều cấp ủy, tổ chức Đảng còn là khâu yếu; Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy chưa đi vào nền nếp. Công tác giám sát ở các cấp chưa thường xuyên, có nơi, có lúc chưa thực chất, phạm vi, đối tượng còn hẹp; Hiệu quả phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn vi phạm còn hạn chế. Việc thi hành kỷ luật đảng ở một số nơi chưa nghiêm, vẫn còn hiện tượng nể nang, né tránh, ngại va chạm. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm, có nơi còn né tránh.
2. Đánh giá chung:
Trong thời gian diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đặc biệt quan tâm và thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. được triển khai với quyết tâm chính trị cao, nhiều nỗ lực, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ nét: Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; chống tham nhũng, tiêu cực; sắp xếp lại bộ máy, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị; đổi mới công tác cán bộ, không để xảy ra tình trạng chạy chức, chạy quyền; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, xử lý nghiêm tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ. Kết quả công tác xây dựng Đảng, công tác chính trị trong những nhiệm kỳ qua đã góp phần rất quan trọng để nước ta giàu, có tiềm lực, có vị thế và uy tín như ngày nay; Nếu đảng ta đoàn kết, thống nhất và trong sáng thì vũng mạnh hơn; Lòng tin của Nhân dân đối với Đảng được củng cố và tăng cường, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trong những năm tới.
3. Phương hướng phát triển:
Tiếp tục kiên trì, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.
– Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước.
– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; coi trọng hơn nữa đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
– Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.