Băng video có được coi là bằng chứng chứng minh vi phạm. Bằng chứng chứng minh hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi đã làm đơn yêu cầu xử lý gửi
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trường hợp người chủ nợ nếu có hành vi chửi bới, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn, người này hoàn toàn có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.”
Nếu người này còn có hành vi đe dọa, dùng những lời nhục mạ, chửi bới, lăng nhục bạn, những hành vi này đủ điều kiện để cấu thành Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 “Bộ luật hình sự 2015”:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Nếu người đó có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm đến danh dự của bạn, nếu có đủ yếu tố có thể cấu thành Tội vu khống theo quy định tại Điều 122 “Bộ luật hình sự 2015”:
“1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
>>> Luật sư
Tuy nhiên, khi tiến hành trình báo ra phía cơ quan công an hay khởi kiện ra pháp luật, bạn cần chuẩn bị đầy đủ chứng cứ để chứng minh các hành vi của người này. Vì nếu không có đầy đủ các bằng chứng, chứng minh và phía bên người kia chối bỏ hành vi đã làm thì rất có thể bạn sẽ bị kiện ngược lại về hành vi vu khống.
Với đoạn video tố cáo hành vi của người đó, tuy có ghi lại hình ảnh nhưng không có âm thanh, tiếng động, nên rất khó để cơ quan có thẩm quyền xác định rõ hành vi của người này có đúng như bạn khai báo hay không? Bạn cần cung cấp các bằng chứng xác thực có ghi rõ về nội dung lời nói của người này bằng các bản ghi âm, âm thanh hoặc nếu có người có thể làm chứng về hành vi của người đó, bạn có thể nhờ người này làm chứng về hành vi của người chủ nợ có hành vi xúc phạm, đe dọa và vu khống cho bạn.