Hiện nay đối với các hoạt động liên quan tới loại gỗ tròn hay gỗ xẻ được dùng trong kinh doanh thì các chủ lâm sản phải lập bảng kê khai đối với lâm sản đó đúng theo quy định của pháp luật. Vậy bạn đã hiểu như thế nào về loại bảng kê lâm sản này.
Mục lục bài viết
1. Bảng kê lâm sản là gì?
Tại Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định bảng kê lâm sản như sau:
1. Bảng kê lâm sản:
a) Do chủ lâm sản lập sau khai thác; khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản theo quy định hoặc do người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm;
b) Chủ lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản;
c) Mẫu bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.
Căn cứ dựa trên quy định này có thể thấy pháp luật quy định rất cụ thể về bảng kê lâm sản theo mẫu do pháp luật quy định và phải thực hiện theo các thủ tục liên đến việc kê khai lâm sản của chủ lâm sản phải thực hiện nếu thuộc trong các trường hợp nêu trên, theo đó, nếu không thuộc các trường hợp phải lập bảng kê lâm sản thì chủ lâm sản không phải thực hiện các thủ tục về kê khai lâm sản. Trong trường hợp phải lập bảng kê lâm sản mà chủ lâm sản không thực hiện thì sẽ là căn cứ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Nặng hơn nữa hành vi trên còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm.
Như vậy từ quy định này có thể thấy rằng việc lập bảng kê lâm sản là rất cần thiết, và việc lập bảng kê lâm sản này phải được thực hiện theo đúng quy định mà pháp luật đề ra. việc lập bản kê lâm sản phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định. Cụ thể bảng kê này cũng được xem như là một loại chứng từ lập để kê khai lâm sản phục vụ cho việc quản lý của pháp luật.
2. Bảng kê lâm sản để làm gì?
Mẫu bảng kê lâm sản được lập ra với mục đích dể dùng để kê cho các loại lâm sản khác nhau cụ thể liệt kê được các số liệu về nguồn gốc lâm sản, tên gỗ, kích thước hay các số hiệu, nhãn đánh dấu (nếu có), và bảng kê lâm sản còn để thuận tiện trong việc kiểm tra, truy xuất nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật và để quản lý lâm sản của nước ta tốt hơn, để kiểm soát chặt chẽ khai thác lâm sản tránh các trường hợp khai thác trái phép và không có giấy phép.
3. Mẫu bảng kê lâm sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Tờ số: ……../Tổng số tờ …....
BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Áp dụng đối với gỗ tròn, gỗ xẻ)(1)
Số: ……/… (2)
Thông tin chung:
Tên chủ lâm sản: ……….
Giấy đăng ký kinh doanh/mã số doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp)…..
Địa chỉ …………
Số điện thoại liên hệ: …………
Nguồn gốc lâm sản(3): ………….
Số hóa đơn kèm theo (nếu có): ……; ngày… tháng…..năm……;
Phương tiện vận chuyển (nếu có…. biển số/số hiệu phương tiện:…..;
Thời gian vận chuyển: …… ngày; từ ngày ….tháng…..năm …. đến ngày ….tháng….năm….
Vận chuyển từ:……đến: …….
TT | Số hiệu, nhãn đánh dấu (4) | Tên gỗ | Số lượng | Kính thước | Khối lượng (m3) /trọng lượng (kg) | Ghi chú(5) | |||
Tên phổ thông | Tên khoa học (đối với gỗ nhập khẩu) | Dài (m) | Rộng (cm) | Đường kính/ chiều dày (cm) | |||||
A | B | C | D | E | F | G | H | I | J |
01 | |||||||||
02 | |||||||||
… | |||||||||
Cộng |
Tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng đối với từng loài lâm sản có trong bảng kê:……
….Ngày……tháng……năm 20…..
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM SỞ TẠI (6)
Vào sổ số: …/… (7)
(Người có thẩm quyền ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
…..Ngày…… tháng……năm 20…..
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đối với tổ chức; ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
4. Hướng dẫn làm bảng kê lâm sản:
(1) Áp dụng với cả gỗ dạng cây;
(2) Chủ lâm sản ghi số thứ tự theo số bảng kê lâm sản đã lập trong năm; Ví dụ 18/001: 18 là năm 2018; 001 là số thứ tự bảng kê đã lập;
(3) Ghi rõ nguồn gốc từ rừng tự nhiên, từ rừng trồng, vườn nhà, cây trồng phân tán hoặc từ nhập khẩu, sau xử lý tịch thu, có bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán theo quy định tại Thông tư này;
(4) Đối với gỗ quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì ghi chi tiết số hiệu từng lóng, hộp, thanh, tấm; trường hợp gỗ cùng loài, cùng kích thước có thể ghi chung một số hiệu; trường hợp gỗ được dán nhãn đánh dấu thì ghi số hiệu nhãn;
(5) Trường hợp gỗ bị trừ khối lượng do rỗng ruột, mục, khuyết tật thì ghi vào cột này;
(6) Chỉ xác nhận đối với lâm sản quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(7) Cơ quan xác nhận ghi rõ hai số cuối của năm xác nhận và số thứ tự bảng kê đã xác nhận trong năm. Ví dụ 18/001: 18 là năm 2018; 001 là số thứ tự bảng kê đã xác nhận.
5. Quy trình xác nhận bảng kê lâm sản:
5.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
Bước 2: Hạt Kiểm lâm cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Hạt Kiểm lâm cấp huyện xác nhận bảng kê lâm sản hoặc
– Trường hợp cần xác minh nguồn gốc lâm sản, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Hạt Kiểm lâm cấp huyện
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, tiến hành xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản; trường hợp phức tạp, việc xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản được thực hiện không quá 05 ngày làm việc.
+ Kết thúc xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản, Hạt Kiểm lâm cấp huyện lập biên bản kiểm tra lâm sản theo Mẫu số 05 ban kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018.
+Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh, Hạt Kiểm lâm cấp huyện xác nhận bảng kê lâm sản và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không xác nhận và nêu rõ lý do.
Như vậy, từ các quy định này ta thấy để thực hiện thủ tục xác nhận bảng kê lâm sản cần phải thực hiện đầy đủ các quy định các bước như trên, và đảm bảo thực hiện đúng thời hạn quy định để nhanh chóng hoàn tất cac thủ tục pháp lý.
Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp, qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu điện tại Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, cá nhân.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Xác nhận bảng kê lâm sản.
Phí, lệ phí (nếu có):
Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Mẫu số 01, Mẫu số 03, Mẫu số 04 kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản
5.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
– Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
– Thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
– Động vật rừng và bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên hoặc gây nuôi trong nước; động vật rừng, sản phẩm của động vật rừng nhập khẩu thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành ngày 16/11/2018 Quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
Như vậy để có thể thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản thì cần thực hiện đúng và đầy đủ theo các trình tự và thủ tục do pháp luật quy định như đã nêu trên với các hồ sơ giấy tờ bắt buộc phải thực hiện.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Lâm nghiệp 2017;
– Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành ngày 16/11/2018 Quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;