Bán xe nhưng không biết giấy tờ giả có phạm tội không? Mua xe rồi bán lại mới phát hiện xe giấy tờ giả và bị đục số khung số máy có phạm tội không?
Bán xe nhưng không biết giấy tờ giả có phạm tội không? Mua xe rồi bán lại mới phát hiện xe giấy tờ giả và bị đục số khung số máy có phạm tội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi: Em mua xe cũ của một người khác, và em đã bán xe lại cho một người khác nhưng đến người thứ ba thì em mới biết là xe giấy tờ giả và xe đã bị đục số khung số sườn khác. Em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ. Mua bán chỉ viết giấy tay không có chính quyền công chứng.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999;
– Thông tư liên tịch số
2. Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đã bán một chiếc xe có giấy tờ giả. Chiếc xe có giấy tờ giả này rất có thể là tài sản do trộm cắp mà có. Tuy nhiên, do lúc thực hiện giao dịch, bạn không hề biết đó là giấy tờ giả, và cũng không thể biết chiếc xe đó có phải là tài sản bất chính hay không. Do đó, bạn sẽ không bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 1999:
Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
Thông tư liên tịch số
Khoản 2 Điều 1: “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội
Khoản 2 Điều 2: "Tiêu thụ tài sản" là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó
Khoản 10 Điều 2: Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có
Như vậy, trong trường hợp này, bạn không hề biết chiếc xe đó có phải do trộm cắp mà có hay không nên không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.