Thuế TNCN là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao và mức chịu thuế này sẽ do pháp luật quy định một cách rõ ràng. Vậy bán xe máy, ô tô cũ có phải nộp thuế TNCN hay không?
Mục lục bài viết
1. Bán xe máy, ô tô cũ có phải nộp thuế TNCN hay không?
Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc về quy định luật giao thông, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là tôi có một chiếc máy và một chiếc ô tô, do hiện tại vợ chồng chúng tôi đều lên đời mới chính vì thế chúng tôi không có nhu cầu sử dụng đến nữa nên tôi muốn để lại cho một người khác. Tôi thắc mắc rằng khi bán xe máy cũ, xe ô tô cũ có phải nộp thuế TNCN hay không? Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2024 quy định thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
– Thu nhập từ tiền lương hàng tháng, tiền công hàng tháng.
– Thu nhập từ việc thực hiện đầu tư vốn.
– Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn.
– Thu nhập được xác định từ chuyển nhượng bất động sản.
– Thu nhập từ việc trúng thưởng.
– Thu nhập được xác định từ bản quyền.
– Thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ việc nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập được xác định dựa từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Theo đó, đối với thu nhập từ việc bán xe ô tô cũ của cá nhân trong trường hợp được xác định không phải là thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Đối với trường hợp việc bán xe ô tô cũ sẽ được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư
2. Khi nào tiền thu được từ việc bán xe ô tô cũ được xem là khoản thu nhập từ kinh doanh chịu thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3
– Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
+ Thu nhập được xác định từ việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: xây dựng; vận tải; sản xuất, kinh doanh hàng hóa; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
+ Thu nhập được xác định từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập được xác định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Theo đó, Thu nhập từ kinh doanh sẽ phải có trách nhiệm chịu thuế TNCN bao gồm:
– Thu nhập được xác định từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác, sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
– Thu nhập được xác định từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập được xác định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thuế thu nhập cá nhân sẽ điều tiết đối với khoản thu từ việc bán xe máy, xe ô tô cũ nếu cá nhân này được xác định là cá nhân kinh doanh và việc bán xe này mang tính chất kinh doanh. Có nghĩa là khoản tiền từ việc bán xe này được xác định là thuộc các các khoản thu từ sản xuất, kinh doanh nêu trên thì bên bán xe phải chịu thu nhập cá nhân.
3. Mua xe máy cũ thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định giá tính lệ phí trước bạ như sau:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
– Giá tính lệ phí trước bạ được hiểu là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Trong đó được xác định:
+ Giá trị tài sản mới sẽ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.
– Đối với trường hợp ô tô, xe máy mà chưa có trong Bảng giá thì sẽ được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó sẽ xác định dựa trên kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng với nguồn gốc xuất xứ, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng nhãn hiệu, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.
– Trong trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế sẽ tiến hành xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Đối với trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
+ Tài sản mới: 100%.
+ Thời gian ô tô, xe máy đã sử dụng trong 1 năm: 90%
+ Thời gian ô tô, xe máy đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
+ Thời gian ô tô, xe máy đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
+ Thời gian ô tô, xe máy đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
+ Thời gian ô tô, xe máy đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Theo đó, thì giá tính lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản sẽ = giá trị tài sản mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản. Trong đó, tùy thuộc vào số năm đã sử dụng mà có tỷ lệ phần trăm khác nhau.
Thông qua bài viết trên, một phần nào đó đã giúp anh/chị nắm rõ một số quy định liên quan đến vấn đề “ Quy định kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc”. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp anh/chị tháo gỡ những vướng mắc của mình. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ thêm, anh/chị vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn nhanh nhất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2024;
– Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: