Khu chế xuất được xem như là một khu phi thuế quan và quan hệ mua bán, trao đổi các hàng hóa giữa khu chế xuất với bên ngoài. Vậy bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Mục lục bài viết
1. Bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Theo khoản 20 Điều 4 Thông tư số
Theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều này quy định hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong những trường hợp sau:
– Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho các cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
– Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng là quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho các cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
+ Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, các hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải thực hiện nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo như tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
Đồng thời, tại khoản 6 Điều 3 của Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều này quy định hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào trong khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, các hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa đó là hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan mà có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Như vậy, khu chế xuất được xem như là một khu phi thuế quan và quan hệ mua bán, trao đổi các hàng hóa giữa khu chế xuất với bên ngoài là quan hệ xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, có thể khẳng định được rằng hàng hóa từ nội địa bán vào khu chế xuất và chỉ sử dụng ở trong khu chế xuất không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý một điều rằng nếu như việc bán hàng hóa nằm trong danh mục hàng hóa chịu thuế được bán vào trong khu phi thuế quan và chỉ sử dụng ở trong khu phi thuế quan thì được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt. Còn nếu như bán hàng hóa vào khu phi thuế quan mà không sử dụng trong khu phí thuế quan thì bắt buộc phải thực hiện đóng thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng hóa vào khu phi thuế quan mà không sử dụng trong khu phí thuế quan:
Như đã phân tích ở mục trên, hàng hóa từ nội địa bán vào khu chế xuất và chỉ sử dụng ở trong khu chế xuất không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, còn nếu như bán các hàng hóa vào khu phi thuế quan mà không sử dụng trong khu phí thuế quan thì bắt buộc phải thực hiện đóng thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi đó, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng hóa vào khu phi thuế quan mà không sử dụng trong khu phí thuế quan như sau:
2.1. Đối với hàng hóa:
– Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá: 75%.
– Rượu:
+ Rượu từ 20 độ trở lên: 65%.
+ Rượu dưới 20 độ: 35%.
– Bia: 65%.
– Xe ô tô dưới 24 chỗ:
+ Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ các loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
++ Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống: 35%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3: 40%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3: 50%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3: 60%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3: 90%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3: 110%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3: 130%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3: 150%.
+ Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt: 15%.
+ Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt: 10%.
+ Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt: 15%.
++ Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống: 15%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3: 20%.
++ Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3: 25%.
+ Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó có tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng: Bằng 70% so với mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học: Bằng 50% so với mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại được quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Xe ô tô chạy bằng điện:
++ Xe ô tô điện chạy bằng pin:
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống: Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: 3%.
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ: Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: 2%; Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027: 7%.
++ Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ: Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: 1%; Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027: 4%.
++ Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng: Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: 2%; Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027: 7%.
+ Xe ô tô chạy điện khác:
++ Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống: 15%.
++ Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ: 10%.
++ Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ: 5%.
++ Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng: 10%.
+ Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh: 75%.
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3: 20%.
– Tàu bay: 30%.
– Du thuyền: 30%.
– Xăng các loại:
+ Xăng: 10%.
+ Xăng E5: 8%.
+ Xăng E10: 7%.
– Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống: 10%.
– Bài lá: 40%.
– Vàng mã, hàng mã: 70%.
2.2. Dịch vụ:
– Kinh doanh vũ trường: 40%.
– Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê: 30%.
– Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng: 35%.
– Kinh doanh đặt cược: 30%.
– Kinh doanh gôn: 20%.
– Kinh doanh xổ số: 15%.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.