Mặc dù cơ cấu kinh tế của huyện Thường Xuân đã có sự chuyển dịch theo hướng phù hợp với định hướng chung của tỉnh Thanh Hóa và cả nước nhưng vẫn còn ở mức thấp so với mức tăng trưởng của tỉnh và khu vực. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Bản đồ và các xã phường thuộc Thường Xuân (Thanh Hóa), mời bạn đọc theo dõi chi tiết.
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính của huyệnThường Xuân (Thanh Hóa):
Trên đây là bản đồ hành chính cũ của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện nay đã sự thay đổi như sau: sáp nhập xã Xuân Cẩm vào thị trấn Thường Xuân.
2. Huyện Thường Xuân (Thanh Hóa) có bao nhiêu xã, phường?
Huyện Thường Xuân có 16 đơn vị hành chính cấp phường xã, trong đó bao gồm: 1 thị trấn, 15 xã.
STT | Các xã phường thuộc Thường Xuân (Thanh Hóa) |
1 | Thị trấn Thường Xuân (huyện lỵ) |
2 | Xã Bát Mọt |
3 | Xã Luận Khê |
4 | Xã Luận Thành |
5 | Xã Lương Sơn |
6 | Xã Ngọc Phụng |
7 | Xã Tân Thành |
8 | Xã Thọ Thanh |
9 | Xã Vạn Xuân |
10 | Xã Xuân Cao |
11 | Xã Xuân Chinh |
12 | Xã Xuân Dương |
13 | Xã Xuân Lẹ |
14 | Xã Xuân Lộc |
15 | Xã Xuân Thắng |
16 | Xã Yên Nhân |
3. Đặc trưng địa lý của huyện Thường Xuân (Thanh Hóa):
- Vị trí địa lý
Thường Xuân là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hóa. Vị trí địa lý của huyện rất thuận lợi, cách Thành phố Thanh Hóa khoảng 60 km. Huyện có các địa giới hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh và huyện Ngọc Lặc.
+ Phía Tây giáp huyện Quế Phong thuộc tỉnh Nghệ An và huyện Sầm Tớ thuộc tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào.
+ Phía Đông giáp huyện Thọ Xuân và huyện Triệu Sơn.
+ Phía Nam giáp huyện Như Xuân và huyện Như Thanh.
- Địa hình
Toàn huyện Thường Xuân có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống khu vực phía Đông và Nam. Huyện có nhiều dãy núi, điển hình như dãy núi Chòm Vịn thuộc xã Bát Mọt với độ cao 1.442m so với mực nước biển. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi các con sông chính như sông Khao, sông Chu, sông Đặt và sông Đằn. Huyện còn có nhiều đồi bát úp và đất nông nghiệp nhỏ lẻ, đặc biệt ở các xã vùng cao với chủ yếu là ruộng bậc thang không chủ động tưới tiêu và bị rửa trôi mạnh. Địa hình của huyện Thường Xuân có thể chia làm ba vùng như sau:
+ Vùng cao: Bao gồm các xã Bát Mọt, Yên Nhân, Xuân Chinh và Xuân Lẹ, có độ cao trung bình từ 500-700m.
+ Vùng giữa: Bao gồm các xã Lương Sơn, Tân Thành, Xuân Thắng, Xuân Lộc, Vạn Xuân, Luận Khê, Xuân Cẩm, Luận Thành và Xuân Cao, có độ cao trung bình từ 150-200m.
+ Vùng thấp: Bao gồm các xã Ngọc Phụng, Thọ Thanh, Xuân Dương và Thị trấn Thường Xuân, có độ cao trung bình từ 50-150m.
- Khí hậu và thủy văn
Khí hậu của huyện Thường Xuân mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ cao, mùa đông khô hanh và mùa hè nóng, mưa nhiều. Huyện nằm trong vùng ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng. Hàng năm có từ 20 đến 25 ngày gió Tây Nam, huyện thường xảy ra những đợt rét đậm kéo dài. Các thông số khí hậu cơ bản của huyện như sau:
+ Tổng nhiệt độ năm từ 8.000 – 8.600°C.
+ Nhiệt độ không khí trung bình từ 22 – 25°C.
+ Nhiệt độ tối cao từ 37 – 40°C, nhiệt độ tối thấp từ 3 – 5°C.
+ Lượng mưa trung bình năm từ 1600-2000 mm, phân bố không đều và tập trung từ 60-80% vào mùa mưa.
+ Số ngày mưa trong năm từ 150-160 ngày.
+ Độ ẩm không khí trung bình năm từ 85-86%.
Huyện có các con sông chính như sông Đặt và sông Đằn với tổng chiều dài gần 100 km, diện tích lưu vực khoảng 55 nghìn ha và tổng lượng dòng chảy lớn khoảng 1.276.488 x 10^6 m³. Tuy nhiên, thủy văn phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa nên thường gây ra lũ quét, sạt lở và xói mòn nghiêm trọng nếu không có độ che phủ đủ tốt.
- Đất đai
Huyện Thường Xuân có tổng diện tích tự nhiên là 111.380,80 ha, được phân bổ như sau:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 99.113,83 ha.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 6.780,31 ha.
+ Diện tích đất chưa sử dụng: 5.486,66 ha.
Toàn huyện có ba nhóm đá mẹ chính với chín loại đá mẹ khác nhau:
+ Nhóm đá Mắc ma a xít và trung tính: Gồm đá Gnanit, foophiarit, Riolit, phân bố ở các xã Bát Mọt, Xuân Lẹ, Xuân Chinh, Yên Nhân, Xuân Thắng, Tân Thành, Xuân Cao, Thọ Thanh.
+ Nhóm đá biến chất: Gồm đá mẹ Gnai, phân bố ở các xã Xuân Lẹ, Xuân Chinh.
+ Nhóm đá trầm tích: Gồm đá vôi, sa thạch, phiến thạch sét, sa phiến thạch, đá cát, phân bố ở các xã Luận Khê, Luận Thành, Tân Thành, Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Xuân Cao, Xuân Chinh, Xuân Lộc, Xuân Thắng, Xuân Lẹ, Yên Nhân, Bát Mọt, Lương Sơn, Thọ Thanh.
- Loại đất
Huyện Thường Xuân có các loại đất chính sau:
+ Đất Feralit màu vàng, nâu vàng: Phát triển trên đá Mắcma axít.
+ Đất Feralit màu vàng: Phát triển trên đá trầm tích và biến chất.
+ Đất Feralit màu vàng: Phát triển trên đá vôi.
+ Đất Feralit mùn: Phát triển trên núi cao.
+ Đất Feralit: Phát triển do trồng lúa.
Với những đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, huyện Thường Xuân có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế – xã hội bền vững, đặc biệt là trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch.
4. Tình hình phát triển của huyện Thường Xuân (Thanh Hóa):
- Kinh tế
Thường Xuân là một huyện miền núi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, chủ yếu dựa vào sản xuất lâm – nông nghiệp. Mặc dù cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng phù hợp với định hướng chung của tỉnh Thanh Hóa và cả nước nhưng vẫn còn ở mức thấp so với mức tăng trưởng của tỉnh và khu vực.
Cơ cấu kinh tế của huyện đang từng bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông – lâm nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và thương mại. Năm 2011, kinh tế của huyện đạt mức tăng trưởng khá với mức tăng trưởng GDP đạt 15,3%. Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể như sau:
+ Nông – lâm nghiệp chiếm 46,6%.
+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng chiếm 13,7%.
+ Thương mại và dịch vụ chiếm 39,7%.
Thu ngân sách trên địa bàn huyện đạt 14,4 tỷ đồng. Tổng giá trị sản xuất đạt hơn 1.257 tỷ đồng (chưa tính giá trị sản xuất điện từ Nhà máy thủy điện Cửa Đặt). Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,8 triệu đồng/người/năm. Mặc dù kinh tế của huyện còn gặp nhiều khó khăn nhưng an sinh xã hội vẫn được bảo đảm, đời sống của đại bộ phận nhân dân cơ bản ổn định và tiếp tục được cải thiện.
- Văn hóa – xã hội
Tính từ năm 2011 đến nay, huyện Thường Xuân đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong lĩnh vực văn hóa – xã hội.
+ Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 98%, hoàn thành mục tiêu phổ cập trung học cơ sở. Huyện có 8 trường đạt chuẩn quốc gia và nhiều trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả. Công tác dạy nghề được củng cố về trường lớp, đã mở nhiều lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật và học nghề, từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực.
+ Huyện đã khai trương 126 thôn, bản có nếp sống văn hóa và có 88 thôn, bản được công nhận là đơn vị văn hóa cấp huyện. Hơn 70% số hộ gia đình trong huyện đạt danh hiệu gia đình văn hóa. Các chương trình xóa đói giảm nghèo được quan tâm và thực hiện hiệu quả, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 62,15% năm 2005 xuống còn 39% năm 2011.
+ Về thông tin truyền thông, huyện có 4 trạm tiếp phát lại sóng truyền hình, tỷ lệ dân số được xem truyền hình đạt hơn 90%. Tuy nhiên, trang thiết bị của các trạm thu phát lại sóng truyền hình còn thiếu, công suất nhỏ, chủ yếu chỉ thu và phát được 2 kênh truyền hình VTV1 và VTV3. Khoảng 11/17 số xã, bản có hệ thống loa phát thanh công cộng, đảm bảo 90% dân số được nghe đài phát thanh.
+ Lĩnh vực thể dục thể thao cũng có những bước phát triển nhất định với khoảng 15% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên. Việc phát triển thể dục thể thao góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.
Nhìn chung, Thường Xuân đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế – xã hội, góp phần cải thiện đời sống nhân dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững của huyện. Trong thời gian tới, huyện cần tiếp tục nỗ lực, phát huy các tiềm năng và lợi thế sẵn có, đồng thời khắc phục những khó khăn, thách thức để tiếp tục đạt được những thành tựu mới trong phát triển kinh tế – xã hội.
THAM KHẢO THÊM: