Trước ngày 01 tháng 01 năm 2020, huyện Kỳ Sơn là một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Hòa Bình, tuy nhiên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 khi Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực thì huyện Kỳ Sơn với 204,92 km2 diện tích tự nhiên, 34.044 người được nhập toàn bộ vào thành phố Hòa Bình. Vậy bản đồ và các xã phường thuộc huyện Kỳ Sơn (Hòa Bình) như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính huyện Kỳ Sơn (Hòa Bình):
Trước ngày 01 tháng 01 năm 2020, huyện Kỳ Sơn là một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Hòa Bình, tuy nhiên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 khi Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 có hiệu lực thì huyện Kỳ Sơn với 204,92 km2 diện tích tự nhiên, 34.044 người được nhập toàn bộ vào thành phố Hòa Bình, kể từ đó huyện Kỳ Sơn trở thành một đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hòa Bình, được gọi là phường Kỳ Sơn. Bản đồ hành chính thành phố Hòa Bình (trong đó bao gồm có phường Kỳ Sơn) như hình dưới đây:
2. Huyện Kỳ Sơn (Hòa Bình) có bao nhiêu xã phường?
Như đã nói ở mục trên, từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 huyện Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình đã được nhập vào thành phố Hòa Bình (thuộc tỉnh Hòa Bình) và trở thành phường Kỳ Sơn thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Kể từ đó, Thành phố Hòa Bình có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 10 phường và 09 xã, cụ thể như sau:
STT | Các xã phường thuộc TP Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình |
1 | Phường Dân Chủ |
2 | Phường Đồng Tiến |
3 | Phường Hữu Nghị |
4 | Phường Kỳ Sơn |
5 | Phường Phương Lâm |
6 | Phường Tân Hòa |
7 | Phường Tân Thịnh |
8 | Phường Thái Bình |
9 | Phường Thịnh Lang |
10 | Phường Thống Nhất |
11 | Xã Độc Lập |
12 | Xã Hòa Bình |
13 | Xã Hợp Thành |
14 | Xã Mông Hóa |
15 | Xã Quang Tiến |
16 | Xã Sủ Ngòi |
17 | Xã Thịnh Minh |
18 | Xã Trung Minh |
19 | Xã Yên Mông |
3. Vị trí của huyện Kỳ Sơn (Hòa Bình) sau khi nhập vào thành phố Hòa Bình:
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 quy định về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hòa Bình, Điều này quy định sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Hòa Bình như sau:
- Thành lập phường Dân Chủ trên cơ sở nhập 1,17 km2 diện tích tự nhiên, 4.141 người của phường Chăm Mát và cả toàn bộ 7,80 km2 diện tích tự nhiên, 4.076 người của xã Dân Chủ. Sau khi thành lập thì phường Dân Chủ có 8,97 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.217 người. Phường Dân Chủ giáp những phường Phương Lâm, Thái Bình, Thống Nhất, xã Độc Lập, xã Sủ Ngòi và huyện Kim Bôi.
- Thành lập phường Thống Nhất trên cơ sở nhập toàn bộ 1,71 km2 diện tích tự nhiên, 3.545 người của phường Chăm Mát sau khi đã điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và cả toàn bộ 15,80 km2 diện tích tự nhiên, 3.911 người của xã Thống Nhất. Sau khi thành lập thì phường Thống Nhất có 17,51 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.456 người. Phường Thống Nhất giáp với phường Thái Bình, phường Dân Chủ, xã Độc Lập; huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong.
- Thành lập phường Kỳ Sơn trên cơ sở nhập 31,02 km2 diện tích tự nhiên, 4.673 người của xã Dân Hạ và cả toàn bộ 3,53 km2 diện tích tự nhiên, 2.574 người của thị trấn Kỳ Sơn. Sau khi thành lập thì phường Kỳ Sơn có 34,55 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.247 người. Phường Kỳ Sơn giáp với xã Độc Lập, Hợp Thành, Mông Hóa, Trung Minh và Yên Mông.
- Điều chỉnh 11,09 km2 diện tích tự nhiên, 578 người của xã Thái Thịnh vào phường Thái Bình. Sau khi đã điều chỉnh, phường Thái Bình có 20,94 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.387 người. Phường Thái Bình giáp với phường Dân Chủ, Phương Lâm, Tân Thịnh, Thống Nhất, xã Hòa Bình; huyện Đà Bắc và huyện Cao Phong.
- Nhập toàn bộ 6,50 km2 diện tích tự nhiên, 593 người của xã Thái Thịnh sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính vào với xã Hòa Bình. Sau khi nhập, xã Hòa Bình có 27,72 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 3.030 người. Xã Hòa Bình giáp với phường Hữu Nghị, Phương Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh, Thái Bình, xã Yên Mông và huyện Đà Bắc.
- Nhập toàn bộ 5,95 km2 diện tích tự nhiên, 730 người của xã Dân Hạ sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính vào với xã Độc Lập. Sau khi nhập, xã Độc Lập có 37,48 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 2.715 người. Xã Độc Lập giáp với phường Dân Chủ, Kỳ Sơn, Thống Nhất, các xã Mông Hóa, Sủ Ngòi, Trung Minh; huyện Lương Sơn và huyện Kim Bôi.
- Nhập toàn bộ 23,66 km2 diện tích tự nhiên, 2.238 người của xã Dân Hòa vào với xã Mông Hóa. Sau khi nhập, xã Mông Hóa có 43,86 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.740 người. Xã Mông Hóa giáp với phường Kỳ Sơn, các xã Độc Lập, Hợp Thành, Quang Tiến; huyện Lương Sơn và thành phố Hà Nội.
- Thành lập xã Quang Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ 17,89 km2 diện tích tự nhiên, 1.900 người của xã Phúc Tiến và cả toàn bộ 22,40 km2 diện tích tự nhiên, 4.330 người của xã Yên Quang. Sau khi thành lập thì xã Quang Tiến có 40,29 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.230 người. Xã Quang Tiến giáp với xã Hợp Thành, Mông Hoá, Thịnh Minh và thành phố Hà Nội.
- Thành lập xã Thịnh Minh trên cơ sở nhập toàn bộ 10,47 km2 diện tích tự nhiên, 4.129 người của xã Hợp Thịnh và cả toàn bộ 19,91 km2 diện tích tự nhiên, 2.555 người của xã Phú Minh. Sau khi thành lập thì xã Thịnh Minh có 30,38 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.684 người. Xã Thịnh Minh giáp với xã Hợp Thành, xã Quang Tiến; thành phố Hà Nội và tỉnh Phú Thọ.
Theo quy định vừa nêu trên, huyện Kỳ Sơn (Hòa Bình) sau khi nhập vào thành phố Hòa Bình (được gọi là phường Kỳ Sơn) có vị trí giáp các xã Độc Lập, Hợp Thành, Mông Hóa, Trung Minh và Yên Mông. Sau khi thành lập thì phường Kỳ Sơn có 34,55 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.247 người.
4. Tình hình kinh tế – xã hội của thành phố Hòa Bình hiện nay sau khi nhập huyện Kỳ Sơn:
Theo báo cáo của UBND thành phố Hòa Bình, trong tháng 7/2024, giá cả thị trường hàng hoá và dịch vụ tại thành phố Hòa Bình tương đối ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và cả doanh thu dịch vụ tháng 7/2024 ước đạt tới 3.164,52 tỷ đồng, đạt 119,47% so với cùng kỳ năm 2023.
Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ổn định và đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất đề ra. Các sản phẩm khá đa dạng và phong phú đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Ước tính giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN (giá thực tế) ước đạt được 919,32 tỷ đồng đạt 117,54% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: Giá trị sản xuất của những doanh nghiệp trên địa bàn ước đạt 667,57 tỷ đồng, so với cùng kỳ đạt 118,24%; Giá trị sản xuất của những cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể đạt 251,75 tỷ đồng, so với cùng kỳ đạt 116,84%.
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ổn định. Vụ Mùa năm 2024, diện tích đã gieo trồng được 2.100 ha so với cùng kỳ của năm 2023 đạt 95,45%. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông xuân năm 2024 ước tính cho thu hoạch tới 10.212,4 tấn, so với cùng kỳ năm 2023 đạt 96.8%. Các xã, phường đã chủ động đẩy mạnh về phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi, dịch cúm gia cầm, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò. Kết quả trồng rừng đến tháng 7/2024 ước đạt đến 499ha/550ha kế hoạch, so với cùng kỳ năm 2023 đạt 102%, trồng cây phân tán đạt 39.000 cây.
Ước thực hiện 7/2024, thu ngân sách nhà nước đạt 302,2 tỷ đồng, đạt 50,45% dự toán tỉnh giao và bằng với 42% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND giao. Thu ngân sách địa phương 7 tháng đầu năm 2024 ước thực hiện 989,5 tỷ đồng, đạt 73,9% dự toán tỉnh giao và bằng 68,4% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND thành phố đã giao. Tổng chi ngân sách địa phương 7 tháng ước thực hiện 720 tỷ đồng, bằng với 53,8% dự toán tỉnh giao và bằng 49,77% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND thành phố giao.
Tới 31/7/2024 giải ngân vốn đầu tư công đạt 61 tỷ đồng, tương ứng với 27% trên tổng số 227.982 triệu đồng được cấp trên giao quản lý. Giá trị giải ngân tính đến ngày 23/7/2024 là 189,7 tỷ đồng (tương ứng với 30,7%). Ước giải ngân đến 31/7/2024 là 192,5 tỷ đồng (tương ứng 31,18%).
THAM KHẢO THÊM: