Huyện Cao Phong được xem là vùng đất tâm linh, huyền bí gắn với sự nghiệp giáng thế và cứu dân của Cô Đôi Thượng Ngàn. Những dấu tích hiện nay còn ở đền Thượng Bồng Lai thuộc thị trấn Cao Phong. Huyện Cao Phong nằm ở trung tâm của tỉnh Hòa Bình. Để tìm hiểu thêm về huyện Cao Phong, mời bạn đọc theo dõi bài viết Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cao Phong (Hòa Bình).
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình:
Đây là bản đồ hành chính cũ của huyện Cao Phong, Hòa Bình. Từ ngày 1/1/2020, tiến hành sáp nhập các xã sau:
- Sáp nhập 3 xã: Đông Phong, Tân Phong, Xuân Phong thành xã Hợp Phong.
- Sáp nhập 2 xã: Yên Lập, Yên Thượng thành xã Thạch Yên.
2. Huyện Cao Phong (Hòa Bình) có bao nhiêu xã phường?
Huyện Cao Phong có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 1 thị trấn và 9 xã. Danh sách cụ thể được liệt kê ở bảng dưới đây:
STT | Danh sách thị trấn, xã thuộc huyện Cao Phong |
1 | Thị trấn Cao Phong (huyện lỵ) |
2 | Xã Bắc Phong |
3 | Xã Bình Thạnh |
4 | Xã Dũng Phong |
5 | Xã Hợp Phong |
6 | Xã Nam Phong |
7 | Xã Tây Phong |
8 | Xã Thạch Yên |
9 | Xã Thu Phong |
10 | Xã Thung Nai |
3. Vài nét giới thiệu về huyện Cao Phong (Hòa Bình):
3.1. Lịch sử hình thành:
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Cao Phong vốn là một tổng của châu Kỳ Sơn. Tổng Cao Phong khi đó gồm 2 xã Cao Phong và Thạch Yên. Tháng 8 năm 1954, Uỷ ban kháng chiến hành chính Liên khu III quyết định chia Thạch Yên thành 2 xã Yên Thượng và Yên Lập, chia Cao Phong thành 8 xã: Dũng Phong, Nam Phong, Tân Phong, Tây Phong, Thu Phong, Xuân Phong, Đông Phong và Bắc Phong. Ngày 8 tháng 2 năm 1985 thành lập thị trấn nông trường Cao Phong.
Ngày 28 tháng 2 năm 1985, chuyển xã Thung Nai thuộc huyện Đà Bắc về huyện Kỳ Sơn quản lý.
Ngày 1 tháng 8 năm 1994, giải thể thị trấn nông trường Cao Phong để thành lập thị trấn Cao Phong.
Ngày 12 tháng 12 năm 2001, Chính phủ ra quyết định ban hành Nghị định số 95/2001/NĐ-CP về việc chia huyện Kỳ Sơn thành hai huyện Kỳ Sơn và Cao Phong.
Sau khi thành lập, huyện Cao Phong có 13 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị trấn và 12 xã.
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020), huyện Cao Phong hiện nay có 1 thị trấn và 9 xã.
3.2. Vị trí địa lý:
Huyện Cao Phong là huyện miền núi nằm ở trung tâm tỉnh Hòa Bình thuộc vùng Tây Bắc. Huyện có tọa độ địa lý 105 độ 10 phút – 105 độ 25 phút 12 giây vĩ độ Bắc và 20 độ 35 phút 20 giây – 20 độ 46 phút 34 giây kinh độ Đông. Huyện Cao Phong có vị trí địa lý cụ thể như sau:
- Phía Đông huyện Cao Phong giáp với huyện Kim Bôi.
- Phía Tây huyện Cao Phong giáp với huyện Tân Lạc.
- Phía Nam huyện Cao Phong giáp với huyện Lạc Sơn và 1 phần huyện Tân Lạc.
- Phía Bắc huyện Cao Phong giáp với huyện Đà Bắc (ranh giơi là hồ Hòa Bình, sông Đà) và thành phố Hòa Bình.
3.3. Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình:
Độ cao trung bình của toàn huyện là 399m. Tuy là một huyện vùng cao nhưng trên địa bàn huyện Cao Phong lại có ít núi cao. Nhìn chung, địa hình của huyện có cấu trúc thoai thoải, độ dốc trung bình của đồi núi khoảng 10 – 15 độ, chủ yếu là đồi dạng bát úp, thấp dần theo chiều từ Đông Nam đến Tây Bắc. Căn cứ vào địa hình, có thể phân chia huyện Cao Phong thành ba vùng: Vùng núi cao (gồm 2 xã: Yên Thượng, Yên Lập), vùng giữa (gồm 8 xã: Dũng Phong, Nam Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu Phong, Bắc Phong và thị trấn Cao Phong) và vùng ven sông Đà (gồm 2 xã: Bình Thanh và Thung Nai). Tuy nhiên, địa hình đa dạng và phức tạp như vậy cũng sẽ gây khó khăn trong việc thiết kế, xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi và các cơ sở hạ tầng khác.
- Khí hậu:
Khí hậu huyện Cao Phong thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm: Mùa hè nóng và mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 đến 24 độ C. Lượng mưa trung bình hàng năm khá cao, dao động từ 1.800 đến 2.200 mm. Tuy vậy, lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu trong các tháng 7,8 và 9 nên dễ gây úng lụt, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân. Nhìn một cách tổng thể, khí hậu huyện Cao Phong thuộc loại mát mẻ, lượng mưa khá và tương đối điều hòa. Điều kiện khí hậu như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi với nhiều hình thức canh tác hoặc mô hình chăn nuôi khác nhau. Hạn chế lớn nhất của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp là nạn thiếu nước vào mùa khô, đặc biệt là ở những vùng chưa có các công trình thủy lợi. Về mùa đông, bên canh sự khô hạn, không đủ ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển.
- Đất đai:
Trên địa bàn huyện Cao Phong có nhiều loại đất khác nhau. Ở vùng địa hình đồi núi có các loại đất như: Nâu vàng, đỏ nâu, nâu đỏ và mùn đỏ vàng. Vùng địa hình thấp có các loại đất như: Phù sa, dốc tụ,… Nhìn chung, đa số các loại đất ở huyện Cao Phong có độ phì cao, thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây khác nhau, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả cũng như phát triển chăn nuôi. Trong cơ cấu sử dụng đất của huyện Cao Phong đến năm 2030 gồm các loại đất sau:
+ Đất nông nghiệp 21.571,62 ha.
+ Đất phi nông nghiệp 3.846,97 ha.
+ Đất chưa sử dụng 149,78 ha.
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất dựa theo kế hoạch quy hoạch huyện Cao Phong, bao gồm:
+ Đất nông nghiệp chuyển nhượng tường phi nông nghiệp 2.747,91 ha.
+ Chuyển thành mục đích đất sử dụng nội bộ đất nông nghiệp 12,92 ha.
+ Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở tường đất ở 6,03 ha.
Trong giai đoạn quy hoạch, huyện Cao Phong cũng đưa con số diện tích đất phi nông nghiệp chưa sử dụng là 4,20 ha.
- Nguồn nước, sông ngòi:
Trên địa bàn huyện Cao Phong có sông Đà và hàng chục con suối lớn nhỏ chảy qua. Tuy nhiên, do nền địa chất nơi đây nằm ở miền hoạt động cacxto hóa mạnh, cộng với tình trạng tàn phá rừng đầu nguồn nên vào mùa khô, nhiều suối có lưu lượng nước rất ít hoặc bị cạn kiệt. Theo những số liệu đánh giá chung về nguồn nước ở vùng Tây Bắc, tiềm năng nước ngầm ở Cao Phong tương đối dồi dào, có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Hiện nay, các giếng nước trong các hộ dân ở bản, làng đang khai thác thường có độ sâu trên dưới 20 m và cho nước có chất lượng khá tốt.
3.4. Kinh tế:
Đối với ngành Nông nghiệp, diện tích gieo trồng hàng năm vụ Đông Xuân đạt 5.458,36 ha/5.446 ha; đạt 100,2% kế hoạch. Trong đó, diện tích cây có múi toàn huyện hiện có 1.744 ha, tổng diện tích gieo trồng cây vụ đông năm 2022 – 2023 là 562,61 ha/531 ha, toàn huyện hiện đã thu được sản lượng lương thực hạt vụ chiêm xuân ước đạt là 7.342 tấn đạt 100% kế hoạch, bằng 108.46% so với cùng kỳ. Toàn huyện trồng được 58.000 cây phân tán, trong đó bao gồm: Thông đỏ, cây Sang, Sao đen, Chò chỉ, Lát, Keo, Mỡ, Sưa, Trám, Sấu, Quế,… Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 305,8 tỷ đồng, bằng 106,6% so với cùng kỳ, đạt 73,7% kế hoạch năm. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 971,7 tỷ đồng đạt 113,1% so với cùng kỳ.
Lĩnh vực chăn nuôi phát triển ổn định. Tổng đàn gia súc có 37.161 con, tổng đàn gia cầm ước đạt 264.119 con, đàn ong 4.160 tổ. Diện tích nuôi trồng thủy sản là 133.94 ha, bằng 100% kế hoạch so với kế hoạch, bằng 100.02% so với cùng kỳ. Huyện Cao Phong cũng đạt một số thành tựu quan trọng như chất lượng quy hoạch được nâng cao, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025.,…
THAM KHẢO THÊM: