Kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học là một kĩ thuật không thể thiếu để người dạy và học có cái nhìn và cách đánh giá toàn diện và sâu sắc đối với phương pháp dạy và học. Dưới đây là mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 24 mới nhất.
Mục lục bài viết
- 1 1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên Module THCS24:
- 2 2. Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên:
- 3 3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 24
- 4 4. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng giáo viên:
- 5 5. Vai trò của bài giảng bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên:
1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên Module THCS24:
Kết thúc mỗi lớp bồi dưỡng thường xuyên các giáo viên lại cần phải có bài thu hoạch, đây là cách tổng hợp, đánh giá thành tích giảng dạy và là cơ sở để xem xét xếp hạng giáo viên. Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là cung cấp thông tin, dữ liệu, minh chứng về kết quả đạt được, đánh giá là sự đối chiếu với mục tiêu dạy học đưa tới các phán đoán chính xác về thực trạng và ý nghĩa của kết quả đó nhằm mục đích: việc làm sáng tỏ mức độ đạt được và không đạt yêu cầu về mục tiêu dạy học, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kĩ năng và thái độ của sinh viên, từ đó quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy – học; phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động, chỉ rõ những thiếu sót, yếu kém trong nhận thức sinh viên, giúp đỡ họ điều chỉnh hoạt động, hỗ trợ giảng viên cho biết thông tin cần thiết để có thể điều chỉnh hoạt động dạy. Tạo tiền đề hình thành các dự báo tốt về tương lai; điều chỉnh mục tiêu, chương trình và phương pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá yêu cầu cần đảm bảo trung thực, chính xác và công bằng. Từng phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng được áp dụng bao gồm: quan sát, phỏng vấn, thuyết trình, bắt buộc hoặc tự chọn, dự án, bài tập tổng hợp, luận văn. .. Mỗi một phương pháp kiểm tra đánh giá lại có ưu và khuyết điểm riêng do vậy phải sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá thích hợp nhằm bảo đảm đo lường được kết quả giáo dục của người học theo các giai đoạn.
2. Nội dung bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên:
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chia thành 3 chương trình bồi dưỡng giành riêng biệt từng giáo viên, với nội dung và thời lượng cụ thể quy định như sau:
Nội dung chương trình 1: Cập nhật kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học từng cấp lớp của giáo dục phổ thông. Các giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học)
Nội dung chương trình 2: Cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu cải cách giáo dục phổ thông theo mỗi năm học của các địa phương. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (khoảng 40 tiết/năm học) .
Nội dung Chương trình 3: Phát triển kĩ năng nghề nghiệp theo các nhóm công việc. Mỗi giáo viên cần đáp ứng thời lượng khoảng 01 tuần/năm học (40 tiết/năm học) .
Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ra ngày 01/11/2019 quy định chi tiết nội dung viết bài thu hoạch bồi dưỡng kiến thức của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Theo quy định tại văn bản trên các cơ sở giáo dục phổ thông bắt buộc phải bố trí giáo viên tham dự lớp học bồi dưỡng thường xuyên mỗi năm theo nhu cầu của nhà trường và thực hiện đúng quy định của Bộ GD&ĐT.
3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 24
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ……… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS24: Kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học
Năm học: . ………….
Họ và tên: . …………
Đơn vị: . ……………
Hoạt động 1: Thiết lập từng bước cụ thể nhằm xây dựng một đề kiểm tra cho môn học cụ thể.
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
Đề kiểm tra là một công cụ quan trọng nhằm đánh giá chất lượng học tập của học sinh sau khi hoàn thành xong một chủ đề, một chương trong một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn bài kiểm tra cần căn cứ theo mục đích, yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ trên chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tiễn học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
– Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
Đề kiểm tra (trắc nghiệm) có những hình thức sau:
Đề kiểm tra tự luận;
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
Đề kiểm tra kết hợp giữa hai hình thức trên: có các câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mọi hình thức đều có ưu và nhược điểm riêng biệt vì vậy cần kết hợp một cách hài hoà những hình thức này cho phù hợp với nội dựng kiểm tra và đặc thù môn học nhằm nâng cao hiệu quả, đủ cơ sở để đánh giá chất lượng học tập của học sinh tốt hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức này nên có các dạng đề khác nhau hoặc cho phép học sinh thực hiện bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan song song với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài xong mới để học sinh lầm phần tự luận.
– Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (Bảng mô tả mục tiêu của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là chủ đề hay nội dung kiến thức, kĩ năng cụ thể cần đánh giá, một chiều là số cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (không có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao) .
– Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
– Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm cho bài kiểm tra cần bảo đảm các yêu cầu: Nôi dung rõ ràng và chi tiết. Cách diễn đạt: cụ thể, rõ ràng nhưng cô đọng và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
– Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi biên soạn được đề kiểm tra, cần xem xét đến việc biên soạn đề kiểm tra, theo những bước sau:
Đối chiếu các câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm. Đối chiếu các câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không. Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Hoạt động 2: Xác định những yêu cầu kiểm tra, đánh giá và thiết lập bảng ma trận.
Xác định theo từng cấp độ cần biết, hiểu và vận dụng, giáo viên phải căn cứ vào tất cả những chuẩn kiến thức, kĩ năng đã xác định trong chương trình của môn học mà mô tả yêu cầu cần có theo từng cấp độ của tư duy .
– Nhận biết là cấp độ thấp nhất, cơ bản là hiểu và nhắc lại tất cả những điều đã từng học trước đây, yêu cầu nhớ lại hoặc nhận thức lại các hiện tượng, các khái niệm, các quy ước, các nguyên lý, các định luật, các đặc điểm. .., không cần diễn giải những thông tin thu được. Động từ mô tả yêu cầu cần có ở cấp độ thấp hơn bao gồm những động từ: nhận biết thấy, chỉ rõ, nói được, hiểu được, đọc được, . ..
– Thông hiểu: bao gồm sự biết nhưng đến cấp độ cao hơn nữa, yêu cầu biết rõ cả bản chất của kiến thức, các được với những điều đã học và đã biết. Hiểu còn biểu hiện dưới ba dạng: Thứ nhất là có thể diễn đạt lại thông tin thu được qua các từ ngữ khác hoặc bằng một hình thức khác của thông tin; Thứ hai là khi tạo nên một thông tin bạn phải nắm chắc được ý cốt lõi có trong thông tin ấy, nó bao gồm việc tìm thấy những điều chính và so sáVận dụng.
Yêu cầu xử lý tình huống là các khái niệm, kỹ năng đã học đòi hỏi như tư duy phê phán, suy luận, tổng hợp. Động từ miêu tả điều kiện cần có cho cấp này thường là: hiểu đúng, làm tốt bài, vận dụng thành thạo. ..
* Xây dựng ma trận cho đề kiểm tra
Khi viết câu hỏi phải dựa trên bảng đặc điểm (thường hiểu là bảng thuộc tính, hay bảng ma trận hai chiều) . Bảng đặc tính có thể được xem là một công cụ hữu ích để giúp nhà làm đề viết các câu hỏi đúng với mục đích sử dụng vì nó chia những câu hỏi này ra theo hai chiều cơ bản, một chiều là hành động yêu cầu ở giáo viên và một chiều là nội dung sách, chương trình môn học.
Đề xây dựng bảng này cần phải có đánh giá nội dung của môn, cần xác định những mục đích dạy học rõ ràng hay một số hoạt động cần tiến hành đo.
Các bước căn bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B 1. Liệt kê tất cả những chủ đề (nội dung, chương. ..) cần kiểm tra ở
B 2. Viết tên đúng cần kiểm tra ở các cấp tư duy ;
B 3. Quyết định phân bổ tỉ lệ % tổng số điểm theo từng chủ đề (nội dung, chương. ..) ;
B 4. Quyết định tổng số điểm của đề kiểm tra;
B 5. Tính số điểm theo từng chủ đề (nội dung, chương. ..) ứng với tỉ lệ %;
B 6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi theo các tiêu chuẩn tương ứng;
B 7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi ở từng cột;
B 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân bổ ở từng câu;
B 9. Đánh giá toàn bộ ma trận và sửa đổi nếu cảm thấy cần thiết.nh chúng với cái khác;
4. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng giáo viên:
Việc mở lớp bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên giúp giáo viên được đào tạo lại kiến thức chuyên môn, cách giảng dạy cũng như chính sách mới liên quan trong lĩnh vực giảng dạy của Bộ giáo dục và đào tạo. Cách thức giảng dạy luôn có sự thay đổi để phù hợp với sự biến chuyển của giáo dục cũng như việc học tập của học sinh. Học sinh theo từng độ tuổi có cách tiếp cận và biểu hiện học tập khác nhau. Do đó, giáo viên cần thường xuyên được bồi dưỡng để thích nghi với cách học của học sinh và đưa ra giải pháp giảng dạy hợp lý nhất giúp việc học đạt hiệu quả cao nhất.
Việc bồi dưỡng giáo viên thường xuyên giúp cơ quan chức năng ngành nắm được thực trạng quá trình dạy và học tại mỗi trường, kết quả giáo dục đạt được thế nào để đưa ra những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Không phải ai thanh, kiểm cũng có thể thường xuyên đến các điểm trường nhằm theo dõi, giám sát quá trình giảng dạy và học tập. Sau nữa, việc mở các lớp bồi dưỡng giáo viên thường xuyên giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nắm bắt được thực trạng giảng dạy và trình độ đào tạo của giáo viên. Từ đấy, xem xét, đưa ra sự quyết định về quá trình dạy và học hiện nay. Trong một số trường hợp, việc mở lớp tập huấn, mở lớp bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên giúp cơ quan có thẩm quyền đánh giá thực trạng bài dạy, giờ dạy để qua đấy đưa đến sự bổ nhiệm làm công chức hay không.
5. Vai trò của bài giảng bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên:
Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên được xem là lớp học nhằm giúp cán bộ giáo viên định hướng, thay đổi cách dạy cũ của mình cho phù hợp với thực tiễn tâm lý học sinh để cơ quan chức năng có thẩm quyền có cái nhìn tổng thể, sâu sát hơn về việc dạy và học. Có thể nói, đây là sự kết hợp và đi liền với thực tiễn. Mục đích chính của việc mở lớp đào tạo, bồi dưỡng là phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Nó giúp mọi người thay đổi tích cực hơn đối với học sinh, thúc đẩy sự phát triển đi lên của sự nghiệp giáo dục quốc dân.
Bài giảng bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên là việc làm cần thiết, nên được Bộ giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành thường xuyên. Có như vậy, những hạn chế của quá trình dạy và học mới được khắc phục. Hiệu quả giáo dục đạt được là cao nhất, giúp đào tạo những con người cho sự thịnh vượng lâu dài của quốc gia.
THAM KHẢO THÊM: