Trong bối cảnh hiện nay, đạo đức phẩm chất nhà giáo đang là một vấn đề nhức nhối và nhận được nhiều sự quan tâm trong xã hội. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu đạo đức nhà giáo trong bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 1 dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên:
Module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh
Module 2: Đặc điểm học tập của học sinh
Module 3: Giáo dục học sinh cá biệt
Module 4: Phương pháp và kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin về môi trường giáo dục
Module 5: Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên
Module 6: Xây dựng môi trường học tập cho học sinh
Module 7: Hướng dẫn, tư vấn cho học sinh
Module 8: Phương pháp và kỹ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh
Module 9: Hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
Module 10: Rào cản học tập của các đối tượng học sinh
Module 11: Chăm sóc hỗ trợ tâm lý cho học sinh nữ, học sinh dân tộc thiểu số trong trường
Module 12: Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh
Module 13: Nhu cầu và động cơ học tập của học sinh trong xây dựng kế hoạch dạy học
Module 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
Module 15: Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học
Module 16: Hồ sơ dạy học
Module 17: Tìm hiểu, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng
Module 18: Phương pháp dạy học tích cực
Module 19: Dạy học với công nghệ thông tin
Module 20: Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học với ứng dụng CNTT trong dạy học
Module 21: Bảo quản, sửa chữa, sáng tạo thiết bị dạy học
Module 22: Sử dụng một số phần mềm dạy học
Module 23: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Module 24: Kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học
Module 25: Viết sáng kiến trong trường
Module 26: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường
Module 27: Hướng dẫn và phổ biến khoa học sư phạm ứng dụng trong trường
Module 28: Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường
Module 29: Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục
Module 30: Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
Module 31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
Module 32: Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
Module 33: Giải quyết tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm
Module 34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Module 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Module 36: Giáo dục giá trị sống cho học sinh
Module 37: Giáo dục vì sự phát triển bền vững ở trường
Module 38: Giáo dục hòa nhập trong giáo dục
Module 39: Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh
Module 40: Phối hợp các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục
Module 41: Tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh
2. Thông tin về các hoạt động chung của các em THCS:
– Hoạt động cộng đồng: ngoài việc học tập và rèn luyện các em còn có. Các hoạt động chính của thiếu nhi bao gồm các hoạt động khác như: Đội TNTP Hồ Chí Minh sinh hoạt dưới các hình thức: nghi thức tập thể, sinh hoạt chung, trao đổi tình cảm, chia sẻ, giúp đỡ nhau học tập và sinh hoạt, kể cả những người nhạy cảm, các vấn đề về tuổi vị thành niên, tuổi vị thành niên, hoàn cảnh gia đình.
– Hoạt động xã hội: giúp đỡ người khó khăn, từ thiện, tham gia bảo tồn và làm đẹp cổ vật, công viên, không gian công cộng.
3. Mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THCS Module 1:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ……… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————— |
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THCS1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS
Năm học: …………..
Họ và tên: …………………………………………………………………………………………………..
Đơn vị: ………………………………………………………………………………………………….
3.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh cấp THCS:
Về thể chất:
Học sinh cấp THCS có độ tuổi từ 11 đến 15, có sự chênh lệch lớn về tuổi tác và có ý nghĩa đặc biệt trong đời sống con người với các đặc điểm sau:
– mặc dù cơ thể các em không ; phát triển đầy đủ, họ có một lực lượng khá mạnh.
– Tuổi dậy thì.
– Hoạt động chính là giao tiếp, đặc biệt là với các bạn học. Vì vậy, tạo ra tình bạn giữa thanh thiếu niên là một hoạt động quan trọng.
– Tuổi vị thành niên: học sinh phổ thông từ 11-16 tuổi, không còn là trẻ con nhưng chưa phải là người lớn, là lứa tuổi thiếu niên, thanh niên đã có sự phát triển về tâm sinh lý. Về mặt lý thuyết, các em muốn làm người lớn, nhưng các em chưa nhận thức đầy đủ về địa vị xã hội của mình là trẻ vị thành niên
Về mặt tâm lý:
– Do các em tự coi mình là người lớn nhưng chưa thực sự chín chắn, người lớn thường xem các em là “trẻ con” nên dẫn đến tình trạng “chướng ngại vật” giữa học sinh cấp THCS với người lớn, đặc biệt là các bậc phụ huynh.
– Tình cảm của học sinh cấp THCS phát triển phong phú, trên hết là tình bạn cùng lứa tuổi, các em nhạy cảm và dễ đồng cảm, điều mà các em ít nhận được từ cha mẹ, thầy cô.
– Sự phát triển nhận thức của học sinh THCS khá cao, đặc biệt là tư duy khoa học, khả năng suy luận trừu tượng và cảm thụ được phát triển.
– Ý chí của học sinh trung cấp đã phát triển khá cao, các em đã có đủ thể lực và tinh thần để vượt qua những trở ngại khó khăn trong học tập và cuộc sống.
3.2. Những tiền đề cần thiết cho sự phát triển tâm sinh lý học sinh trung học cơ sở:
Sự phát triển cơ thể:
– Tốc độ phát triển cơ thể nhanh, mạnh mẽ nhưng không cân đối. Đồng thời, một yếu tố mới xuất hiện mà thời đại trước không có (sự phát dục). Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự đổi mới thể-sinh lý của thanh niên là nội tiết tố, lịch sinh đẻ và chế độ dinh dưỡng.
– Tăng trưởng chiều cao và cân nặng:
– Chiều cao của trẻ phát triển rất nhanh: 5-6 cm đối với bé gái, 7-8 cm đối với bé trai. tăng cân 2 – 5 kg/năm, tăng vòng ngực ở bé trai và bé gái, v.v.
Sự phát triển của xương:
– Xương ở dạng cốt hóa hình thái nên thanh thiếu niên cao nhanh, Xương mặt phát triển tốt. Các cô gái làm những mảnh hông và hoàn thành ở độ tuổi 20-21. Vì vậy, cần ngăn cản họ đi giày cao gót, giày cao gót và tránh nhảy quá cao để không ảnh hưởng đến chức năng sinh sản.
– Ở lứa tuổi 12-15 tuổi, phần phụ của cột sống phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chiều dài cơ thể. Do đó, lưng dễ bị cong, vẹo khi đứng, ngồi, vận động, mang vác vật nặng,… không đúng tư thế.
Sự phát triển cơ bắp:
– Khối lượng cơ bắp và sức mạnh cơ bắp tăng nhiều nhất vào cuối tuổi dậy thì. Tuy nhiên, cơ thể của thanh thiếu niên nhanh chóng mệt mỏi và chúng không hoạt động lâu như người lớn.
– Cơ bắp của bé trai và bé gái phát triển theo hai kiểu khác nhau, đặc trưng cho cả hai giới: bé trai cao nhanh nhẹn, vai rộng, cơ bắp bên khỏe và bắp chân khỏe. Các cô gái dần dần làm tròn ngực, nở hông, v.v.
Thể chất của thanh niên phát triển không cân đối:
– Hệ cơ phát triển chậm hơn hệ xương. Khung xương, xương tay, xương chân phát triển mạnh nhưng xương lồng ngực phát triển chậm hơn. Sự phát triển giữa xương bàn tay và xương các khớp ngón tay là không đồng đều. Sự tổ chức lại bộ máy vận động làm mất đi tính nhịp nhàng của các động tác, dẫn đến ở trẻ cử động vụng về, vụng về, lúng túng, khiến trẻ cảm thấy khó chịu, bất an.
– Hệ thống tim mạch không được phát triển đầy đủ. Thể tích tim tăng nhanh, tim to hơn và hoạt động mạnh hơn, trong khi đường kính mạch máu tăng chậm hơn. Đó là lý do khiến thanh thiếu niên thường xuyên bị mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, v.v.
– Hệ thần kinh phát triển không cân đối. Vì vậy, làm thêm giờ, căng thẳng thần kinh lâu ngày khiến hệ thần kinh bị trục trặc.
Sự phát triển của tuyến sinh dục (dậy thì):
– Sự trưởng thành về giới tính là yếu tố quan trọng nhất trong sự phát triển cơ thể ở tuổi dậy thì.
– Dấu hiệu dậy thì ở bé gái là bắt đầu hành kinh, tuyến vú phát triển (ngực và núm vú nhô ra, núm vú rộng), hiện tượng “vỡ giọng” ở bé trai, sự phát triển của tinh hoàn trong cơ thể và chứng “mộng tinh”. . ” ” bắt đầu xuất hiện.
– Tuổi dậy thì kết thúc ở độ tuổi 15-16 tuổi. Họ phì nhiêu, nhưng về thể chất, đặc biệt là chưa trưởng thành về mặt tinh thần và xã hội. Vì vậy, người lớn phải khéo léo, tế nhị hướng dẫn, giúp trẻ hiểu đúng vấn đề, không lo lắng ở tuổi mới lớn. Tính năng của
Trí não trẻ và hoạt động thần kinh nâng cao:
– Trí não trẻ có bước phát triển mới giúp các chức năng trí tuệ phát triển mạnh mẽ. Các quá trình tăng tốc chiếm ưu thế rõ ràng, sự ức chế phân biệt bị suy yếu và căng thẳng phát triển mạnh mẽ. Kết quả là, thanh thiếu niên có xu hướng “vụng về” khi tập thể dục hoặc tham gia các hoạt động, và có nhiều cử động sang hai bên của đầu, chân và cánh tay. Vì vậy, học sinh phổ thông dễ nổi nóng, phản ứng vô cớ, dễ nóng giận, mất bình tĩnh,… nên dễ vi phạm kỷ luật.
…………, ngày….tháng..năm….
Tác giả
THAM KHẢO THÊM: