Ai là người được hưởng trợ cấp tuất? Nhân thân hưởng tử tuất? Cung cấp các kiến thức cơ bản cho khách hàng về trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần mới nhất?
a.Điều kiện hưởng:
– Điều kiện về đối tượng: Các đối tượng dưới đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do quỹ BHXH chi trả:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội ≥15 năm nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu.
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b. Đối tượng hưởng:
+ Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ ≥60 tuổi đối với nam, từ ≥55 tuổi đối với nữ hoặc nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Điều kiện về thu nhập: Những thân nhân nêu trên (trừ thân nhân là con)phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
c. Mức hưởng:
+ Trợ cấp: 50% mức lương tối thiểu chung (trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung).
+ Số lượng thân nhân được hưởng trợ cấp: ≤4 người (trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp).
Luật sư
d. Thời điểm hưởng:
Từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
Mục lục bài viết
- 1 1. Trợ cấp tuất đối với thân nhân người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 2 2. Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có được miễn giảm thuế sử dụng đất?
- 3 3. Ai là người được nhận trợ cấp tuất một lần?
- 4 4. Trợ cấp tuất đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết
- 5 5. Xác định thân nhân được hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng
1. Trợ cấp tuất đối với thân nhân người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tóm tắt câu hỏi:
Cha tôi là công nhân mới về hưu nhưng mới đóng đủ bảo hiểm xã hội của 15 năm nên cha tôi tiếp tục đóng bảo hiểm tự nguyện dự định để khi đủ 20 năm được hưởng chế độ bảo hiểm hằng tháng mà chưa nhận bất kì chế độ nào từ cơ quan bảo hiểm. Nhưng mới đóng được 1 năm thì cha tôi mất. Hiện giờ, các con của bố đã lớn hết nhưng mẹ tôi hiện giờ hơn 60 tuổi, ốm đau không làm gì được. Vậy, công ty cho tôi hỏi, mẹ tôi được hưởng những chế độ gì do bố tôi vừa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa đóng bảo hiểm tự nguyện.
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Điều 8. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;
d) Người đang hưởng lương hưu.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trởlên.
Theo đó, thân nhân của người thuộc diện hưởng trợ cấp được quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội thuộc những đối tượng sau:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, mẹ bạn thuộc đối tượng là thân nhân người tham gia bảo hiểm xã hội, mà cha bạn đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 15 năm, đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 1 năm chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nên mẹ bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội “Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở”
Ngoài ra, vì bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được 1 năm nên người lo mai táng cho bố bạn sẽ được trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở theo quy định.
2. Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có được miễn giảm thuế sử dụng đất?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi, “diện tuất từ trần” được hưởng chính sách hàng tháng có được miễn tiền thuế sử đất phi nông nghiệp hay không và được miễn bao nhiêu 100% hay 50%? Cảm ơn Luật sư, mong hồi đáp.
Luật sư tư vấn:
Các trường hợp được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 10 và Điều 11
* Miễn thuế:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
+) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
+) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+) Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
– Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
* Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Theo bạn trình bày, bạn thuộc đối tượng đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Bạn không trình bày rõ bạn việc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng này do bạn là thân nhân của đối tượng nào. Tuy nhiên theo các quy định trên, nếu đất phi nông nghiệp là đất ở trong hạn mức của con liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng thì sẽ được miễn thuế. Ngoài trường hợp này, đất của người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3. Ai là người được nhận trợ cấp tuất một lần?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư! Em có câu hỏi như sau mong được quý công ty luật tư vấn ạ: Chồng em sinh năm 1986, nhập ngũ năm 2005 và là bộ đội chuyên nghiệp cho đến nay, cấp bậc thiếu úy chuyên nghiệp. Tháng 5/2016 chồng em mất do mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư phổi). Theo em được biết chồng em chưa đủ năm công tác (trên 15 năm) nên người thân ko đc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng mà chỉ được nhận trợ cấp mai táng và trợ cấp 1 lần. Em muốn hỏi là tiền trợ cấp mai táng và trợ cấp 1 lần đó thì người được phép đứng tên nhận là ai? Thể hiện trong điều khoản nào, luật nào? Do em (là vợ) và mẹ chồng (mẹ của chồng em) đều muốn là người được nhận số tiền đó (do cả 2 không đồng quan điểm nên không thống nhất được người giữ số tiền đó). Và nếu em là người đứng lên nhận số tiền đó thì mẹ chồng em có được quyền khởi kiện em ko ạ? Cảm ơn quý công ty đã lắng nghe câu hỏi của em ạ!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về trợ cấp mai táng
Tại khoản 1 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Theo quy định trên, trợ cấp mai táng được chi trả cho người lo mai táng (người tổ chức và bỏ chi phí để tổ chức mai táng). Do đó, bạn cần xem xét bạn hay mẹ chồng bạn là người lo mai táng để xác định người được hưởng trợ cấp mai táng.
Thứ hai, về trợ cấp tuất một lần
Theo quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014, trong trường hợp không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì thân nhân của người chết sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Khái niệm thân nhân được quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Vậy bạn và mẹ chồng đều được coi là thân nhân của chồng bạn. Do đó khoản trợ cấp tuất một lần là trợ cấp chung cho bạn, mẹ chồng và những thân nhân khác của chồng bạn. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể ai là người nhận tiền trợ cấp tuất một lần nên bạn, mẹ bạn và những thân nhân khác có thể thỏa thuận cử ra một người đại diện làm thủ tục cũng như nhận trợ cấp tuất tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên dù là bạn, mẹ chồng hay người khác đi nhận thì khoản trợ cấp tuất này là trợ cấp chung và được chia đều cho thân nhân của chồng bạn.
4. Trợ cấp tuất đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Chú cháu về hưu năm 1992, hiện tại đang được hưởng lương hưu là 3.000.000đ/tháng, có vợ năm nay 64 tuổi. Nếu trường hợp chú cháu chết, thì vợ của chú cháu được hưởng trợ cấp 1 lần, hay trợ cấp hàng tháng, và cụ thể là được bao nhiêu? Nếu được trợ cấp hàng tháng thì có thể chuyển sang nhận trợ cấp 1 lần không? Cụ thể là được bao nhiêu? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần như sau:
“Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Theo quy định trên, vợ của chú bạn 64 tuổi, nếu chú bạn mất thì vợ của chú bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà chú bạn mất.
Theo quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng là vợ từ đủ 55 tuổi trở lên thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà có nhu cầu hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp tuất một lần trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Như vậy, nếu vợ của chú bạn không thuộc trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì khi có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.”
Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu chết.
5. Xác định thân nhân được hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh/chị mong anh chị trả lời sớm câu hỏi của em, em xin cảm ơn. Chuyện là cậu của em vừa mới qua đời không lâu, mà mợ của em (vợ cậu) đang định dùng chế độ tử tuất đối với thân nhân là dùng cho 3 đứa con nhỏ và mẹ của mợ (bà ngoại của 3 đứa). Vậy cho em hỏi là:
1. Việc dùng chế độ tử tuất của thân nhân cho mẹ của mợ có đúng pháp luật không, trong khi mẹ của cậu (bà ngoại của em) còn sống, thì ai sẽ được ưu tiên hơn? Hay là tùy mợ em quyết định?
2. Nếu mợ em quyết định rồi mà gia đình em muốn dành lại chế độ tử tuất đối với thân nhân cho bà ngoại của em thì có khả năng được không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định chế độ trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị”
Khoản 2 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo quy định trên, những người được hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng gồm: 3 người con, bố mẹ của người vợ và bố mẹ của người chồng. Tuy nhiên, số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người do đó những người được hưởng là 03 người con và bố mẹ của người chồng (ông bà ngoại của bạn) bởi sẽ có sự ưu tiên dành cho người thân nhân gần nhất.