Trong quản trị doanh nghiệp, việc quyết định ai là người có thẩm quyền ký quyết định thôi việc cho giám đốc là một vấn đề quan trọng và có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động và hiệu suất của tổ chức. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Ai là người có thẩm quyền ký quyết định thôi việc cho Giám đốc?
Khái niệm người sử dụng lao động được quy định tại khoản 2 Điều 3
Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 18 của
– Người đại diện theo quy định của pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
– Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Theo quy định, người có thẩm quyền ký
2. Doanh nghiệp được cho người lao động thôi việc trong những trường hợp nào?
Người sử dụng lao động có thể cho người lao động thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 34
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
– Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù nhưng không được miễn hình phạt hoặc không nằm trong các trường hợp được phép được trả tự do theo quy định, bị kết án tử hình hoặc bị cấm làm công việc nhất định theo quyết định của tòa án đã có hiệu lực được ghi vào hợp đồng lao động.
– Người lao động đã hoàn thành công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
– Người lao động mất; người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
– Trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân, nếu họ qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố mất khả năng hành vi dân sự, mất tích hoặc đã qua đời. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân và ngưng hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo quy định của pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp.
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp.
– Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không còn hiệu lực.
– Người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do sự thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, hoặc vì những lý do kinh tế như chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập; hoặc bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
– Trong hợp đồng lao động, nếu thỏa thuận thử việc không đạt được các yêu cầu, hoặc một bên quyết định hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
3. Trợ cấp thôi việc cho Giám đốc:
3.1. Thủ tục nhận trợ cấp thôi việc cho Giám đốc:
Theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ được nhận loại trợ cấp này.
Pháp luật không yêu cầu bất kỳ thủ tục nào đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự quyết định cách thức chi trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần họ phải tiến hành bất kỳ thủ tục nào.
Tuy nhiên, thời hạn thanh toán phải được doanh nghiệp đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.
3.2. Giám đốc nghỉ việc bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc:
Điều 48, khoản 1 của
– Trong vòng 14 ngày làm việc tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, cả hai bên phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ khi có các trường hợp cụ thể dưới đây, trong trường hợp này, thời hạn có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân ngừng hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Thực hiện các hoạt động như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Trong các tình huống thông thường, người lao động sẽ nhận được trợ cấp thôi việc trong vòng tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, họ có thể phải đợi đến 30 ngày để nhận được trợ cấp này.
3.3. Doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào nếu không trả trợ cấp thôi việc cho Giám đốc?
Nếu công ty cố tình không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì sẽ được xem là một hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt căn cứ cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm:
– Nếu có 01 – 10 người lao động bị vi phạm: Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng;
– Nếu có từ 11 – 50 người lao động bị vi phạm: Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng;
– Nếu có từ 51 – 100 người lao động bị vi phạm: Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng;
– Nếu có từ 101 – 300 người lao động bị vi phạm: Phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng;
– Nếu có từ 301 người lao động: Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng.
Ngoài ra, người sử dụng còn phải thanh toán đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, kèm theo việc tính thêm tiền lãi cho số tiền chưa thanh toán dựa trên mức lãi suất tối đa của tiền gửi không kỳ hạn mà ngân hàng thương mại nhà nước công bố vào thời điểm bị xử phạt. Điều này nhấn mạnh các cam kết của pháp luật đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và thúc đẩy người sử dụng lao động tuân thủ các quy định liên quan đến trợ cấp thôi việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
THAM KHẢO THÊM: