Thị trường chứng khoán giúp huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Thị trường chứng khoán giúp thúc đẩy quá trình cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp nhà nước. Chính những lợi ích của chứng khoán mang lại mà một số đối tượng đã thao túng thị trường chứng khoán để đạt được mục đích cá nhân.
Mục lục bài viết
1. Thao túng thị trường chứng khoán là gì?
Ngày nay, việc đầu tư chứng khoán không còn quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta, thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng. Tuy nhiên đây là một hình thức đầu tư mạo hiểm và chứa đựng nhiều rủi ro. Mọi công ty đều có những cách thức riêng để bảo mật sự thật về lợi nhuận kinh doanh, có thể ngày hôm nay giá chứng khoán công ty chúng ta đầu tư vào tăng vọt nhưng ngày mai tụt dốc, thua lỗ. Và có rất nhiều trường hợp những công ty phát hành chứng khoán tự mua chứng khoán mình phát ra một cách trái luật, tạo giá chứng khoán ảo đánh lừa những nhà đầu tư. Đến một thời điểm, công ty đó sẽ bán tháo chứng khoán ra khiến giá chứng khoán tụt xuống và những nhà đầu tư phải chấp nhận lỗ hoặc mất trắng số tiền đã đầu tư.
Để bảo vệ các nhà đầu tư, Khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định hành vi thao túng thị trường chứng khoán:
“3. Sử dụng một hoặc nhiều tài Khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.”
Theo Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì “Thao túng thị trường chứng khoán” bao gồm các hành vi như sau:
Một là, sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo.
Hai là, đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo.
Ba là, liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường.
Bốn là, giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán.
Năm là, đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó.
Sáu là, sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
2. Xử lý hành chính hành vi thao túng thị trường chứng khoán:
Điều 36 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 1/1/2021, các hành vi vi phạm thao túng thị trường chứng khoán sẽ phạt tiền 10 lần Khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
“2. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.”
Trường hợp không có Khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo Khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt. Cụ thể, mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm này là 3 tỷ đồng đối với tổ chức và 1,5 tỷ đồng đối với cá nhân.
Ngoài ra, khi có hành vi thao túng thị trường chứng khoán còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung. Nghị định số 156/2020/NĐ-CP của Chính phủ nêu rõ đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định nêu trên. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định nêu trên (Khoản 1 Điều 36). Đối với biện pháp khắc phục hậu quả, các tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị buộc nộp lại Khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên (Khoản 1 Điều 36).
3. Tội thao túng thị trường chứng khoán:
Trong
“Tội thao túng thị trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài Khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoángây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Từ quy định của Bộ luật hình sự 2015, ta có thể thấy dấu hiệu pháp lý của tội thao túng thị trường chứng khoán như sau:
– Khách thể của tội phạm: Tội thao túng thị trường chứng khoán xâm phạm các quy định của Nhà nước về quản lý thị trường chứng khoán.
– Mặt khách quan của tội phạm: Tội thao túng thị trường chứng khoán được thực hiện bằng các hành vi khách quan như sau:
+ Sử dụng một hoặc nhiều tài Khoản giao dịch của mình hoặc người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
+ Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chúng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
+ Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
+ Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
+ Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
+ Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Các hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm này nếu thu lợi bất chính từ 500.000.000 dồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
– Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội thao túng thị trường chứng khoán là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội thao túng thị trường chứng khoán được thực hiện với lỗi cố ý.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
– Luật Chứng khoán 2019;
– Bộ luật hình sự 2015.