Trình tự sang tên xe ô tô từ công ty này sang công ty khác? Thủ tục sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương? Thủ tục sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác? Chi phí thực hiện thủ tục sang tên xe ô tô công ty sang công ty khác?
Đời sống kinh tế xã hội ngày càng phát triển dẫn tới nhu cầu đi lại, sử dụng phương tiện giao thông đặc biệt là ô tô ngày càng phổ biến. Kéo theo các giao dịch chuyển nhượng, sang tên các phương tiện giao thông từ công ty này sang công ty khác diễn ra rất thường xuyên.Tuy nhiên, do quy trình thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu xe ô tô khác phức tạp, dẫn tới việc các tổ chức chỉ thực hiện thủ tục mua bán xe mà không làm thủ tục sang tên xe.Việc không làm thủ tục đăng ký xe khi chuyển nhượng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Trình tự sang tên xe ô tô từ công ty này sang công ty khác:
- 2 2. Thủ tục sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- 3 3. Thủ tục sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
- 4 4. Chi phí thực hiện thủ tục sang tên xe ô tô công ty sang công ty khác:
1. Trình tự sang tên xe ô tô từ công ty này sang công ty khác:
Đối với trường hợp sang tên xe ô tô cho công ty, về cơ bản, trình tự và thủ tục cũng giống như thủ tục sang tên xe ô tô công ty cho cá nhân, tuy nhiên vẫn có những khác biệt cơ bản mà người tiến hành cần lưu ý để thực hiện đúng cho trường hợp này như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ sang tên xe
Theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA hồ sơ sang tên xe ô tô từ công ty sang công ty bao gồm những giấy tờ như sau:
-
-Giấy chứng nhận đăng ký xe, sổ đăng kiểm xe ô tô.
-Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy tờ hoặc hợp đồng mua bán, tặng, cho xe ô tô/ Quyết định thanh lý xe ô tô của hội đồng công ty) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
-Chứng từ lệ phí trước bạ: là biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
-Hóa đơn Giá trị gia tăng (VAT) do công ty bán xe ô tô xuất.
-Hồ sơ gốc của xe (trong trường hợp sang tên xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác): tiến hành thủ tục rút hồ sơ gốc của xe ở địa phương cũ nơi xe đã đăng ký để nhận Hồ sơ gốc của xe.
Bước 2. Thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang công ty
Như vậy, ngoài việc chuẩn bị
Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BTC, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô từ công ty sang cá nhân trong trường hợp này là Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi công ty mua xe ô tô có trụ sở.
Bước 3: Tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô
Khi nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền, phải đảm bảo là xe đã được tiến hành cà số khung, số máy (mỗi loại cần cà 3 bảng) để dán vào tờ khai và nộp cho cơ quan công an tiến hành kiểm tra.
Sau khi xem xét hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, công an sẽ trả lại giấy hẹn và dựa vào thời gian được ghi trên giấy hẹn, bên mua đến lại cơ quan có thẩm quyền để nhận giấy tờ xe mới mang tên công ty mình.
-Đối với thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang công ty
2. Thủ tục sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tùy vị trí, thủ tục sang tên xe ô tô có thể sẽ có những khác biệt về quy trình. Nếu chủ phương tiện sống trong cùng tỉnh, thành phố; quy trình sang tên sẽ được thực hiện như sau.
Bước 1: Người bán xe khai báo, nộp giấy chứng nhận đăng ký xe
Trong vòng 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho cá nhân, tổ chức nào đó, chủ xe có trách nhiệm phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe nộp giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 2: Người mua cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm có
Chứng từ lệ phí trước bạ
Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu)
Chứng từ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
Giấy chứng nhận thu hồi biển số xe, đăng ký xe. Trừ trường hợp sang tên ngay sau khi chuyển quyền sở hữu xe trong cùng tỉnh.
Giấy tờ của chủ xe:
Bước 3: Nộp hồ sơ tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh.
Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký xe.
Bước 5: Hẹn ngày lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi hồ sơ tiếp nhận đăng ký xe là hợp lệ. Sau khoảng 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, chủ xe sẽ được nhận giấy chứng nhận đăng ký xe.
3. Thủ tục sang tên, di chuyển ô tô đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
Trường hợp sang tên ô tô không cùng 1 tỉnh thành, quy trình được tiến hành theo các bước như sau. Cụ thể:
Người bán xe khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký biển số xe
Bước 1: Người bán cần chuẩn bị hồ sơ gồm có:
Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Giấy khai sang tên di chuyển xe
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Quyết định bán xe của công ty)
Giấy tờ của công ty, đơn vị, cá nhân mua xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị mua xe tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh, thành nơi mình sống. Người làm thủ tục không phải nộp lệ phí cấp hồ sơ sang tên cho chủ xe mới.
Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
Giấy tờ của công ty mua xe.
Giấy khai đăng ký xe.
Chứng từ lệ phí trước bạ.
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Giấy khai sang tên, di chuyển xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh
Sau khi hồ sơ đăng ký được tiếp nhận và được đánh giá hợp lệ, người mua đóng lệ phí đăng ký xe theo đúng quy định là sẽ được cấp biển số. Giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ được cấp sau không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
4. Chi phí thực hiện thủ tục sang tên xe ô tô công ty sang công ty khác:
Nghĩa vụ tài chính cần nộp khi mua bán xe giữa hai công ty được quy định cụ thể như sau
4.1. Chi phí cấp lại giấy đăng ký xe:
Về vấn đề chi phí đăng ký sang tên xe ô tô của công ty sang cho công ty khác được quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC cụ thể như sau:
-Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký kèm biển số (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao): chi phí là 150.000 đồng/lần/xe
-Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: chi phí là 30.000 đồng/lần/xe
4.2. Về lệ phí trước bạ:
Khi có sự thay đổi chủ sở hữu và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức có tài sản phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Ô tô là một trong những đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại
-Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu.
-Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao xe:
-Giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của công ty bên bán (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
-Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.
Mức thu lệ phí trước bạ được tính như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô cũ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại của tài sản
Theo hướng dẫn tại Thông tư 20/2019/TT-BTC, trong đó tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
-Tài sản mới: 100%.
-Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
-Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
-Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
-Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
-Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của Thông tư 20/2019/TT-BTC
-Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc.
-Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.