Theo quy định của pháp luật thì công ty cổ phần thường có một số đặc điểm đặc trưng sau.
Đặc điểm công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản, dựa vào đó ta có thể phân biệt với các loại hình công ty khác.
- Về cổ đông công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông công ty cổ phần.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 không giới hạn các cổ đông của CTCP mà chỉ quy định số cổ đông tối thểu. Số lượng cổ đông tối thiểu (ít nhất là ba), theo đó, cá nhân , tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 đều có quyền tham gia vào CTCP. Quyền sở hữu cổ phần là căn cứ xác lập tư cách cổ đông của các thành viên. Cổ đông của CTCP thường rất lớn về số lượng và không quen biết nhau. Là loại hình đặc trưng cho công ty đối vốn nên công ty cổ phần có sự liên kết của nhiều thành viên.
- Về vốn điều lệ của công ty cổ phần:
Vốn điêu lệ CTCP là tập hợp các phần vốn do các cổ đông góp và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.
- Về phát hành chứng khoán:
Trong quá trình hoạt động CTCP có quyền phát hành chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Chính vì thế CTCP là loại hình công ty có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy động linh hoạt này đã tạo điều kiện ch những cá nhân với số tiền nhỏ cũng có cơ hội đầu tư và hưởng lợi. Cơ chế huy động vốn này còn giúp cho CTCP có khả năng củ động được về nguồn huy động vốn mỗi khi cần nguồn vốn lớn tham gia các hoạt động đầu tư của công ty, sự chủ động này góp phần quan trọng trong sự thành công của loại hình doanh nghiệp này.
- Về chế độ chịu trách nhiệm:
Khác với chế độ chịu trách nhiệm vô hạn trong CTCP và doanh nghiệp tư nhân, chế độ chịu trách nhiệm của CTCP là trách nhiệm hữu hạn. CTCP phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Về chuyển nhượng vốn:
Ở CTCP, các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phàn của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của các sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
- Về tư cách pháp nhân:
Theo Điều 84 “Bộ luật dân sự năm 2015” thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân ki đáp ứng đủ các điều kiện sau: “Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập”. Đối với công ty cổ phần, đã thỏa mãn các điều kiện nêu trên, như vậy CTCP là một công ty có tư cách pháp nhân. Trong qua trình hoạt động của mình, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty; với tư cách là một pháp nhân, thông quan đại diện của mình, công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ của mình, và vơi tư cách là một pháp nhân, công ty có quyền sở hữu tài sản riêng còn các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty mà không có bất cứ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Giải đáp về vấn đề thành lập công ty cổ phần
– Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty cổ phần
– Tư vấn về tạm ngừng kinh doanh trong công ty cổ phần
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí
– Tổng đài tư vấn luật miễn phí 1900.6568
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại