Nếu tôi không đến nhận giấy phép xây dựng thì có bị vi phạm là không có giấy phép khi xây dựng không? Nay tôi đến nhận giấy phép xây dựng đã quên không lấy lần trước có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự giúp đỡ!
Tháng 8 năm 2012 tôi có xây dựng căn nhà 100m2 trên đất thổ cư của tôi, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên tôi. Tôi được cán bộ xã hướng dẫn làm giấy phép xây dựng. Tôi đã đến phòng quản lý đô thị huyện để làm thủ tục xin giấy phép và được cán bộ đưa giấy hẹn đến ngày khác để nhận (có nghĩa là mọi thủ tục giấy tờ đều hợp pháp). Nhưng tôi đã quên không đến nhận giấy phép xây dựng đúng như ngày hẹn (đến bây giờ vẫn chưa lấy) trong khi công trình đã xây dựng xong, đưa vào sử dụng đến nay được gần 2 năm.
Vậy tôi muốn hỏi công ty nếu tôi không đến nhận giấy phép xây dựng thì có bị vi phạm là không có giấy phép khi xây dựng không? Nay tôi đến nhận giấy phép xây dựng đã quên không lấy lần trước có được không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định về quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 68 Luật Xây dựng 2003 thì người có nhu cầu xây dựng nhà ở phải có nghĩa vụ xin cấp phép. Theo quy định trên thì bạn đã làm thủ tục để được cấp phép xây dựng. Tuy nhiên, đến ngày hẹn bạn lại không lấy kết quả là Giấy phép xây dựng mà vẫn tiến hành xây dựng như vậy là trái với quy định của pháp luật.
Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Trong trường hợp này, bạn cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để được hướng dẫn thêm về cách giải quyết, bởi mặc dù thời gian đã là hai năm nhưng nếu cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép xây dựng cho bạn đã lưu trữ hồ sơ thì bạn có thể mang giấy hẹn, trình bày lý do và họ cấp cho bạn Giấy phép xây dựng đã làm. Nghị định 64/2012/NĐ-CP Về cấp giấy phép xây dựng quy định:
Điều 15. Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Chủ đầu tư, các tổ chức thiết kế, thi công xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng Điều 14 Nghị định 64/2012/NĐ-CP Về cấp giấy phép xây dựng quy định:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
Vì vậy, bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân xã cấp cho bạn Giấy phép xây dựng đã lưu trữ. Nếu sự việc bạn chưa nhận Giấy phép xây dựng mà bạn đã xây dựng được coi là không có giấy phép xây dựng và bị xử lý vi phạm hành chính.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quản lý phát triển nhà và công sở là 2 năm.
Hình thức xử phạt: Theo khoản 2 Điều 10 Luật Xây dựng năm 2003 Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng: Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
Theo quy định khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP:
Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c khoản này;
Như vậy, xây dựng công trình xây dựng không có giấy phép là hành vi bị nghiêm cấm trong Luật xây dựng và phải tuân thủ những quy định về cấp phép để đảm bảo sự phù hợp quy hoạch và quản lý của nhà nước về cấp giấy phép xây dựng nhà ở.
***
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Không có giấy phép xây nhà bị phạt 40% giá trị xây dựng
– Xử phạt hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng
– Xây dựng công trình ở khu vực rừng núi khó khăn có cần xin giấy phép không?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
Chuyên viên tư vấn: Hoàng Thị Thu Hiền