Mang thai có được thi công chức không? Công chức tập sự có bầu thì sao? Công chức tập sự mà nghỉ việc được hưởng chính sách gì?
Muốn thi tuyển công chức, người dự thi bắt buộc phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Vậy trong các điều kiện này, có nội dung nào không cho phép người mang thai được tham gia thi không? Công chức tập sự mà có bầu thì có ảnh hưởng gì không?
Mục lục bài viết
1, Thời gian tập sự đối với công chức
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP, theo Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV, người được tuyển dụng :
“1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.”
Như vậy nếu như cũng đáp ứng được mục b khoản 1 Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV thì không cần thực hiện chế độ tập sự.
Về thời gian tập sự, thời gian tập sự được quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP như sau:
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.“
Do đó, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của người tập sự thì mới có thể xác định được thời gian tập sự như trên.
2. Thi tuyển công chức khi đang mang thai được không?
Điều 37 Luật Cán bộ, công chức quy định điều kiện để được đăng ký dự thi công chức gồm:
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
– Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Lưu ý những điều kiện này không được trái quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi tuyển dụng.
Mặt khác, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây thì sẽ không được đăng ký dự tuyển công chức:
– Không cư trú ở Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Như vậy, có thể thấy, không có quy định nào cấm người đang mang thai được đăng ký thi tuyển công chức. Do đó, chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì hoàn toàn có thể đăng ký dự thi, ngay cả khi đang mang thai.
3, Công chức tập sự có bầu thì sao?
Căn cứ Điều 20 về chế độ tập sự
“1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phối hợp với Bộ Nội vụ quy định về thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
4. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng”.
Như vậy, Công chức đang tập sự mà có bầu, nếu đáp ứng được các điều kiện mà công việc đề ra thì hoàn toàn không có ảnh hưởng đến chế độ tập sự. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ BHXH trong thời gian tập sự không được tính là thời gian tập sự.
4. Có được tiếp tục tập sự sau thời gian nghỉ sinh con không?
Công chức sau khi trúng tuyển, để làm quen với môi trường làm việc và công việc của vị trí tuyển dụng phải trải qua thời gian tập sự. Theo khoản 12 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP, thời gian tập sự của công chức được quy định cụ thể như sau :
– Với công chức loại C (công chức được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên): 12 tháng;
– Với công chức loại D (công chức được bổ nhiệm vào ngạch cán sự và ngạch nhân viên): 06 tháng.
Nếu trong thời tập sự, công chức nghỉ sinh con thì thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội sẽ không được tính vào thời gian tập sự của công chức đó.
Sau thời gian nghỉ sinh con đi làm trở lại, công chức sẽ không phải tập sự lại mà được thực hiện tập sự tiếp cho đủ số thời gian còn thiếu.
Tại Điều 22
‘Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
c) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.’
5, Công chức tập sự mà nghỉ việc được hưởng chính sách gì?
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 161/2018/NĐ-CP chế độ tập sự đối với cán bộ công chức được quy định như sau:
Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
c) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
Như vậy về chế độ lương của công chức tập sự được áp dụng theo quy trên. Về chế độ nghỉ việc theo nguyện vọng của công chức, theo quy định tại điều 59 Luật cán bộ công chức 2008 quy định như sau:
Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Hiện nay theo quy định tại Luật Công chức thì Công chức thôi việc mà được sự đồng ý bằng văn bản của người đứng đầu được chế độ thôi việc. Người tập sự được hưởng lương theo và thời gian tập sự theo quy định tại Điều 20, 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP, khi nghỉ việc pháp luật không quy định chế độ thôi việc.
Kết luận: Người có nguyện vọng muốn thi tuyển vào công chức mà đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định dù vẫn có thể thi tuyển công chức dù đang mang thai. Trong thời gian tập sự phải nghỉ sinh con, thời gian đi làm lại sau sinh sẽ được thực hiện tập sự nốt khoảng thời gian còn thiếu.