Pháp luật đất đai trong việc thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp phát triển có thể thấy rằng những chính sách đất đai mới về việc giao đất giao rừng lâu dài cho các hộ nông nghiệp đã tạo động lực cho nhiều mô hình kinh tế hộ vươn lên. Vậy đất trang trại là gì? Quy định đất sử dụng cho kinh tế trang trại như thế nào?
1. Đất trang trại là gì?
Hiện nay theo quy định pháp luật thì không có khái niệm cụ thể đất trang trại, mà căn cứ vào mục đích sử dụng đất ta có thể tự xác định được rằng: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Theo
“Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
2. Quy định của pháp luật về sử dụng đất trang trại:
2.1. Đối tượng sử dụng đất trang trại:
Vì đất trang trại thuộc nhóm đất nông nghiệp, nên theo quy định tại điều 5, Điều 129 Luật đất đai 2013 thì đối tượng sử dụng đất trang trại là hộ gia đình, cá nhân theo thông qua việc nhà nước giao đất; được nhận chuyển nhượng, mua bán, được tặng, cho, thừa kế, hoặc thông qua việc thuê khoán quyền sử dụng đất.
2.2. Hình thức sử dụng đất trang trại:
Theo quy định của Điều 142 Luật đất đai 2013 hiện nay thì việc sử dụng đất kinh tế trang trại được theo hình thức sau:
– Đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này;
– Đất do được Nhà nước cho thuê;
– Đất do được thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
– Đất do được nhận khoán của tổ chức;
– Đất do được hộ gia đình, cá nhân góp.
2.3. Quy định của pháp luật về việc sử dụng đất kinh tế trang trại:
Cả nước hiện đã có tới gần 11 vạn hộ gia đình làm kinh tế trang trại, các hộ nông dân sử dụng đất đai trên quy mô lớn không chỉ đã nâng cao thu nhập cho chính mình mà còn tạo việc làm nâng cao thu nhập cho một số lượng khá lớn lao động nôn nghiệp còn thiếu việc làm, đặc biệt là những hộ nông dân có ít đất hoặc không có đất. Có thể nói việc phát triển kinh tế trang trại là tiền đề cho việc dịch chuyển nguồn lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Muốn khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang trại cần phải có chính sách cụ thể, rõ ràng để các hộ gia đình yên tâm, đầu tư sản xuất, nhất là việc khuyến khích các hộ gia đình đầu tư khai thác vùng đất trống đồi núi trọc, đất hoang hóa vùng trung du và miền núi.
Đối với đất vùng đồng bằng cần có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho các chủ trang trại được xây dựng chuồng trại, làm nhà, lán trại bảo vệ gắn liền với trang trại…tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành cơ sở chế biến tại chỗ để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa. Khuyến khích các chủ trang trại hợp tác liên doanh liên kết với nhau để phát triển sản xuất tăng năng suất vật nuôi cây trồng…
Hiện nay, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì việc sử dụng đất kinh tế trang trại được quy định như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.”
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất thì phải làm thủ tục xin chuyển đổi mục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình lên cơ quan nhà nước thì phải lập phương án sản xuất, kinh doanh gắn với việc sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Có quan điểm cho rằng việc quy định hạn mức đất như hiện nay dường như đã làm cản trở đến sự phát triển của mô hình kinh tế trang trại. Theo quan điểm của chúng tôi thì không phải như vậy. Có thể nói rằng hạn mức đất một mặt giúp ngăn chặn xu hướng tập trung đất với quy mô quá nhanh dẫn đến sự phân cực giàu nghèo trong xã hội, mặt khác, hạn mức đất là định hướng đúng đắn, là hành lang an toàn cho việc phát triển kinh tế trang trại với quy mô hợp lý, vừa tầm quản lý tổ chức sản xuất.
Lịch sử từ xa xưa đã chứng minh chính sách “trọng nông” luôn luôn là chính sách quan trọng hàng đầu đối với một nước chủ yếu đi lên từ nền nông nghiệp truyền thống như ở Việt Nam chúng ta. Do vậy, bảo đảm cho người nông dân có đất để sản xuất là điều mà pháp luật đã, đang và vẫn sẽ làm.
Theo quy định của Luật đất đai 2013, nguồn đất sử dụng cho kinh tế trang trại rất phong phú bao gồm đất được nhà nước giao trong hạn mức, đất do Nhà nước cho thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất…; mặt khác, pháp luật cho phép hộ gia đình, cá nhân có quyền góp đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với nhau, vì vậy, hộ gia đình nào có khả năng sản xuất giỏi vẫn có thể phát triển tốt mô hình kinh tế trang trại.
Cũng có thể nhận thấy rằng hạn mức sử dụng đất nông nghiệp được quy định trong luật không phải cố định một cách vĩnh viễn. Quy định này sẽ không còn ý nghĩa khi nền công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển, lúc đó sẽ có sự phân công lại lao động xã hội. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, công nghiệp, thương mại của nước ta chưa phát triển, kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lao động và cuộc sống của hàng triệu hộ nông dân vẫn phải dựa vào nông nghiệp nên pháp luật đất đai hiện hành quy định về hạn mức sử dụng đất nông nghiệp (hạn mức giao, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp) là cần thiết.
2.4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất kinh tế trang trại:
a)Căn cứ vào điều 166 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất kinh tế trang trại có các quyền chung sau đây:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
b)Căn cứ vào điều 170 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất kinh tế trang trại có các nghĩa vụ chung sau đây:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: