Đang ốm nặng, phải lập di chúc bằng cách nào để di chúc có hiệu lực? Điều kiện sức khoẻ minh mẫn để thực hiện lập di chúc là gì?
Theo quy định của pháp luật thì về hình thức của di chúc phải được lập thành văn bản, tuy nhiên trong một ường hợp nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì người để lại di chúc trong trường hợp bị ốm đau bệnh nặng thì vẫn có thể di chúc miệng. Vậy lập di chúc bằng miệng thì làm sao để có hiệu lực pháp luật. Trong bài viết dưới đây của
NỘI DUNG TƯ VẤN:
Mục lục bài viết
1. Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật
Theo điều 630 của Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì điều kiện để di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều 630: Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy có thể thây điều kiện để di chúc hợp pháp thì người lập di chúc minh mẫn , sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa , cưỡng ép. Tự nguyện tham gia giao dịch là một điều kiện để giao dịch có hiệu lực pháp luật. Lập di chúc là một giao dịch sân sự, cho nên cần phải có sự tự nguyện của người lập di chúc.
Tự nguyện ở đây thể hiện ý chí chủ quan của người lập di chúc định đoạt cho chủ thể khác hưởng di sản của mình sau khi chết, ý chí đó được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định như bằng miệng, bằng văn bản. Khi lập di chúc, người lập di chúc có toàn quyền quyết định nội dung của di chúc theo ý chí của mình. Việc thể hiện ý chí phải do chính người lập di chúc thực hiện mà không bị ảnh hưởng, tác động của người khác. Một số trường hợp người lập di chúc phải thể hiện ý chí trái với mong muốn của mình như họ bị cưỡng ép, lừa dối,.. thì di chúc đó không được coi là hợp pháp.
Việc cưỡng ép là việc buộc người khác thực hiện hành vi trái với ý chí của họ nhưng theo sự chỉ đạo của người cưỡng ép, nếu người bị cưỡng ép không thực hiện hành vi đó thì hậu quả xấu xảy ra ngay đối với người đó hoặc những người thân thích. Cưỡng ép có thể bằng việc đe dọa bằng tinh thần, về tính mạng, sức khở, đe dọa hủy hoại tài sản.. và vì sự đe dọa đó mà người lập di chúc phải lập di chúc theo chỉ đạo của người khác. Lừa dối là hành vi làm cho người lập di chúc nhầm lẫn về sự việc khách quan mà lập di chúc có lợi cho người có hành vi lừa dối hoặc người được chỉ định trong di chúc. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm.
2. Lập di chúc khi đang ốm nặng theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng 2014, người lập di chúc phải tự mình đến yêu cầu công chứng, không được ủy quyền cho người khác.
Ngoài ra, khi di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì bắt buộc người lập di chúc phải tự viết và tự ký vào bản di chúc đó theo quy định tại Điều 633
2.1 Di chúc miệng
Việc lập di chúc bằng miệng chỉ được đặt ra khi người lập di chúc không thể lập di chúc bằng văn bản. Cụ thể, đó là lúc một người bị cái chết đe dọa. Lúc chủ thể lập di chúc bị ốm nặng thì cũng là một trường hợp hợp pháp để thực hiện việc lập di chúc bằng miệng.
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc bằng lời nói trước mặt người khác. Để đảm bảo tính khách quan của di chúc, pháp luật quy định trình tự, thủ tục ghi lại nội dung của di chúc miệng qua các bước sau:
Người lập di chúc ở trong tình trạng không thể lập được di chúc viết như tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng không có điều kiện lập di chúc viết. Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Một người làm chứng ghi chép lại nội dung di chúc , sau đó hai người làm chứng cùng ký vào bản chép nội dung di chúc.
Trong thời 5 ngày làm việc kể từ ngày người di chúc miệng tuyên bố ý chí, bản ghi chép nội dung di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng theo khoản 5 điều 630 của
2.2 Công chứng viên đến tận nơi để lập di chúc
Theo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định:
Điều 44. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
Trong trường hợp người lập di chúc là người già yếu, không thể đi lại được do ốm đau, bệnh tật… mà không thể đến trụ sở của Phòng/Văn phòng công chứng thì công chứng viên có thể công chứng ngoài trụ sở.Theo đó, nếu người lập di chúc bị ốm nặng, không thể tự mình đến tận nơi để công chứng thì có thể yêu cầu công chứng viên đến nhà, bệnh viện, … nơi người này chữa trị. Pháp luật dự liệu trường hợp người lập di chúc không thể tự đến cơ quan công chứng vì bệnh tật, sức khỏe yếu hoặc vì các lý do chính đáng có thể yêu cầu công chứng viên đến nơi cư trú, nơi làm việc, học tập,.. để thực hiện việc lập di chúc bằng văn bản có công chứng theo điều 636 bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Công chứng viên là người có trình độ chuyên môn trong việc công chứng do vậy pháp luật quy định công chứng di chúc có thể thực hiện tại nơi ở của người lập di chúc. Ngược lại đối với ủy ban nhân dân xã , phường, thị trấn người có thẩm quyền chứng thực là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền nhưng người trực tiếp hướng dẫn lập di chúc là cán bộ chuyên môn của Uỷ ban nhân dân, cho nên họ không thể đến nơi ở của người lập di chúc để chứng thực di chúc.
2.3 Người lập di chúc đang điều trị tại bệnh viện
Nếu người lập di chúc đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác thì chỉ cần có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó theo quy định của Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo quy định tại Điều 638 của bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì pháp luật dự liệu các trường hợp người lập di chúc không thể đến cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để chứng nhận hoặc chứng thực di chúc, thì di chúc có xác nhận, chứng nhận của những người có thẩm quyền chứng nhận, xác nhận theo quy định tại điều 638 của bộ luật dân sự có giá trị pháp lý như di chúc có chứng nhận, chứng thực. Còn đối với các trường hợp trên thì thủ tục lập di chúc không bắt buộc như lập tại cơ quan công chứng, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn vì những người có quyền xác nhận thường không có nhiều kiến thức hay chuyên môn về pháp luật, do vậy khó có thể hiểu về trình tự, thủ tục lập di chúc. Vậy trường hợp này, pháp luật công nhận người lập di chúc có thể tự viết hoặc nhờ người khác viết và yêu cầu
2.4. Di chúc có người làm chứng
Nếu không thể tự mình viết di chúc cũng như công chứng được thì người để lại tài sản có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy di chúc nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng.Người làm chứng không phải là người thừa kế của người lập di chúc, có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc và người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Lúc này, người lập di chúc phải ký vào bản di chúc trước mặt người làm chứng và người làm chứng cũng phải ký vào bản di chúc để xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết hoặc đánh máy được như bị tai nạn, ốm đau, cụt tay thuận, hai tay bị liệt… là trường hợp đặc biệt cho nên luật pháp cho phép ngươi lập di chúc có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy nội dung mà người lập di chúc công bố và phải có hai người làm chứng cùng có mặt chứng kiến việc người lập di chúc công bố ý chí và người khác ghi lại nội dung. Thứ hai người lập di chúc nhờ một người ghi nội dung di chúc đã ghi cho người lập di chúc nghe và chứng kiến nội dung di chúc có đứng với ý chí của người lập di chúc hay không. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, sau cùng hai người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.