Khi làm thủ tục ly hôn thuận tình, nhiều người bất ngờ vì Tòa án yêu cầu phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường. Không ít trường hợp hồ sơ bị trả lại hoặc kéo dài thời gian giải quyết chỉ vì thiếu loại giấy tờ này, trong khi bản thân họ tin rằng pháp luật không quy định bắt buộc. Vậy, ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định pháp luật về yêu cầu xác nhận của xã/phường khi ly hôn thuận tình:
- 2 1.3. Phân biệt xác nhận của xã/phường với thủ tục hòa giải bắt buộc tại cơ sở:
- 3 2. Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
- 4 3. Kinh nghiệm chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình để tránh vướng xác nhận xã/phường:
- 5 4. Kết luận và khuyến nghị của Luật sư khi làm đơn ly hôn thuận tình:
1. Quy định pháp luật về yêu cầu xác nhận của xã/phường khi ly hôn thuận tình:
1.1. Căn cứ pháp lý hiện hành điều chỉnh thủ tục ly hôn thuận tình:
Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Từ Điều 362 đến Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Theo đó, thủ tục ly hôn thuận tình được thực hiện thông qua yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của vợ chồng. Pháp luật không đặt ra quy định bắt buộc phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, một số giấy tờ trong hồ sơ có thể cần sự xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường để Tòa án đủ căn cứ thụ lý.
1.2. Thẩm quyền và chức năng của Ủy ban nhân dân xã/phường trong lĩnh vực hôn nhân gia đình:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay được quy định tại Điều 22 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025. Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã/phường có các chức năng cơ bản như sau:
- Quản lý hộ tịch (đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật)
- Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận thông tin cư trú khi công dân yêu cầu;
- Tổ chức hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã/phường không có thẩm quyền quyết định việc ly hôn (thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định từ Điều 35 đến Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015) mà chỉ tham gia hỗ trợ xác minh hoặc xác nhận thông tin phục vụ cho quá trình giải quyết tại Tòa án.
1.3. Phân biệt xác nhận của xã/phường với thủ tục hòa giải bắt buộc tại cơ sở:
Điều 52 Luật Hôn nhân gia đình quy định về vấn đề khuyến khích hòa giải tại cơ sở: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Điều 2 Luật Hòa giải cơ sở 2013 quy định: Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
Điều 3 Luật Hòa giải cơ sở 2013 có quy định về phạm vi hòa giải, theo đó việc hòa giải tại cơ sở được tiến hành với các mâu thuẫn: Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải.
Kết luận: Trong ly hôn thuận tình, pháp luật không bắt buộc các bên phải hòa giải tại cơ sở, sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nhiều người nhầm lẫn giữa xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường và hòa giải bắt buộc tại cơ sở, việc xác nhận này chỉ nhằm mục đích chứng thực thông tin hoặc bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Tòa.
Đồng thời, nhiều người vẫn còn lầm tưởng rằng Đơn ly hôn phải được Ủy ban nhân dân xã/phường xác nhận về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng thì Tòa án mới thụ lý. Quan niệm này xuất phát từ các quy định cũ và hiện nay không còn phù hợp. Theo quy định mới nhất, trong hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nộp cho Tòa án không có yêu cầu về việc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã vào đơn.
2. Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
Không có quy định bắt buộc các bên phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường trong Đơn yêu cầu ly hôn.
Việc xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường chỉ áp dụng đối với một số giấy tờ trong hồ sơ ly hôn. Cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp bắt buộc phải xin xác nhận của xã/phường:
a. Xác nhận nơi cư trú hoặc nơi thường trú/tạm trú của vợ, chồng:
Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Theo đó, thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định dựa trên nơi cư trú của một trong các bên. Nếu không có sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú hợp lệ, Tòa án có thể yêu cầu xác nhận cư trú của Ủy ban nhân dân xã/phường hoặc công an cấp xã/phường để xác định đúng thẩm quyền giải quyết của mình.
b. Xác nhận tình trạng hôn nhân khi mất Giấy chứng nhận kết hôn bản chính:
Trường hợp mất hoặc hư hỏng bản chính giấy chứng nhận kết hôn, vợ/chồng phải liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi đăng ký kết hôn để xin trích lục hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là tài liệu bắt buộc để Tòa án chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp trong quá trình yêu cầu giải quyết ly hôn.
c. Xác nhận kết quả hòa giải tại cơ sở theo yêu cầu của Tòa án (nếu áp dụng):
Mặc dù Luật Hôn nhân gia đình không yêu cầu hòa giải ở cơ sở đối với ly hôn thuận tình nhưng tại một số địa phương, Tòa án vẫn đề nghị đính kèm Biên bản hòa giải tại xã/phường nhằm đảm bảo hồ sơ rõ ràng, nhất là khi có tranh chấp liên quan đến con hoặc tài sản.
Nếu Tòa yêu cầu, việc có xác nhận hoặc biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân xã/phường trở thành điều kiện bắt buộc để hồ sơ được tiếp nhận.
2.2. Trường hợp không bắt buộc xin xác nhận xã/phường nhưng Tòa án vẫn có thể yêu cầu:
a. Lý do Tòa án yêu cầu bổ sung xác nhận dù không có quy định bắt buộc:
Về nguyên tắc, hồ sơ ly hôn thuận tình chỉ cần chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên trong thực tiễn giải quyết, một số Tòa án vẫn yêu cầu giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường để:
- Làm rõ nơi cư trú thực tế, tránh tranh chấp về thẩm quyền thụ lý;
- Xác minh tình trạng hôn nhân khi giấy tờ trong hồ sơ có nghi ngờ về tính xác thực;
- Bổ sung chứng cứ để đảm bảo hồ sơ “khép kín”, tránh phát sinh yêu cầu xác minh sau này;
- Điều này xuất phát từ việc các quy định pháp luật mang tính nguyên tắc, còn việc áp dụng phụ thuộc vào thực tiễn hành chính – tư pháp của từng địa phương.
b. Thực tiễn áp dụng tại các địa phương và sự khác biệt trong yêu cầu hồ sơ:
- Ở một số tỉnh/thành phố, Tòa án thường không yêu cầu xác nhận xã/phường nếu hồ sơ đã có đủ căn cứ xác định nhân thân và nơi cư trú;
- Ở các địa phương khác, đặc biệt là vùng nông thôn hoặc khu vực có quản lý hộ tịch chặt, Tòa án có thể yêu cầu giấy xác nhận của xã/phường ngay cả khi các bên có hộ khẩu rõ ràng;
- Sự khác biệt này khiến nhiều đương sự chủ quan và bị trả lại đơn hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần.
c. Cách chứng minh hồ sơ hợp lệ khi không có xác nhận xã/phường:
Các bên đương sự có thể:
- Cung cấp căn cước công dân còn hiệu lực để chứng minh nơi cư trú hợp pháp;
- Xin trích lục đăng ký kết hôn từ Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi đã đăng ký kết hôn thay vì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Làm văn bản giải trình kèm căn cứ pháp luật để chứng minh hồ sơ đã đáp ứng được đầy đủ yêu cầu.
2.3. Kết luận:
Thứ nhất, ly hôn thuận tình không cần Ủy ban nhân dân cấp xã, phương xác nhận vào Đơn ly hôn.
Thứ hai, các bên vợ chồng có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để xin xác nhận một số giấy tờ liên quan như: Giấy xác nhận thông tin về cư trú, một loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ nộp lên Tòa án. Các loại giấy tờ cần xác nhận tại xã/phường gồm:
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú: Đây là giấy tờ quan trọng để Tòa án xác định đúng thẩm quyền giải quyết vụ việc. Giấy này do Công an xã/phường cấp, xác nhận nơi thường trú hoặc tạm trú của vợ hoặc chồng;
- Bản sao chứng thực các giấy tờ tùy thân: Các giấy tờ như căn cước công dân, giấy khai sinh của con cái cần được sao y bản chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các văn phòng công chứng.
Như vậy, khi tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình, bạn chỉ cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để xin cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú và thực hiện việc chứng thực các giấy tờ cần thiết khác cho bộ hồ sơ nộp tại Tòa án.
3. Kinh nghiệm chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình để tránh vướng xác nhận xã/phường:
3.1. Danh mục giấy tờ nên chuẩn bị đầy đủ ngay từ đầu:
Để hạn chế tối đa việc Tòa án yêu cầu bổ sung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường, các bên nên chuẩn bị:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu quy định tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
- Giấy chứng nhận kết hôn bản chính (hoặc trích lục bản sao có giá trị pháp lý);
- Giấy tờ tùy thân hoặc hộ chiếu của cả hai bên (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú của ít nhất một bên để xác định thẩm quyền Tòa án;
- Giấy khai sinh của con chung (nếu có con);
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có yêu cầu chia tài sản).
Khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ này, Tòa án thường sẽ không yêu cầu thêm xác nhận từ Ủy ban nhân dân xã/phường.
3.2. Giải pháp thay thế hợp pháp nếu không xin được xác nhận:
Trường hợp không thể xin xác nhận xã/phường do vướng thủ tục hoặc không cư trú tại địa phương đăng ký hộ khẩu thì có thể áp dụng:
- Xin trích lục hộ tịch từ nơi đã đăng ký kết hôn hoặc nơi quản lý thông tin cư trú;
- Sử dụng xác nhận cư trú từ cơ quan Công an địa phương;
- Nộp văn bản cam kết về nơi cư trú kèm bản sao CMND/CCCD và các giấy tờ chứng minh khác (hợp đồng thuê nhà hoặc hóa đơn điện nước…);
- Những giấy tờ này vẫn đáp ứng yêu cầu pháp lý về xác định nhân thân và thẩm quyền giải quyết.
3.3. Lưu ý làm việc với Tòa án để tránh yêu cầu không cần thiết:
- Khi nộp hồ sơ, các bên yêu cầu nên trình bày rõ căn cứ pháp luật và liệt kê đầy đủ giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú và tình trạng hôn nhân;
- Nếu Tòa án yêu cầu xác nhận xã/phường nhưng không có căn cứ pháp luật bắt buộc, có thể làm văn bản giải trình viện dẫn Điều 362 và Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự để bảo vệ quyền lợi;
- Nên liên hệ trước với bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án để được hướng dẫn cụ thể, tránh mất thời gian đi lại.
4. Kết luận và khuyến nghị của Luật sư khi làm đơn ly hôn thuận tình:
4.1. Khái quát các trường hợp cần và không cần xác nhận xã/phường:
- Cần xác nhận: Khi thiếu giấy tờ cư trú, mất giấy chứng nhận kết hôn bản chính hoặc theo yêu cầu của Tòa án nhằm xác minh thông tin;
- Không cần xác nhận: Khi hồ sơ đầy đủ giấy tờ tùy thân, hộ khẩu/tạm trú hợp lệ, giấy chứng nhận kết hôn bản chính và các giấy tờ khác theo quy định.
4.2. Lợi ích của việc nắm rõ quy định trước khi nộp hồ sơ:
- Giúp rút ngắn thời gian giải quyết ly hôn;
- Tránh việc bị trả lại đơn hoặc yêu cầu bổ sung nhiều lần;
- Chủ động trong việc chuẩn bị giấy tờ, tránh phát sinh chi phí và công sức không cần thiết.
4.3. Khuyến nghị liên hệ luật sư để được tư vấn, chuẩn bị hồ sơ đúng pháp luật:
Với kinh nghiệm xử lý thực tiễn, luật sư có thể:
- Xem xét hồ sơ và dự đoán yêu cầu của Tòa án nơi nộp đơn;
- Hướng dẫn chuẩn bị giấy tờ thay thế hợp pháp khi không xin được xác nhận xã/phường;
- Đại diện làm việc với Tòa án, tránh yêu cầu trái luật và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
THAM KHẢO THÊM: