Trong cuộc sống hôn nhân, không ai mong muốn đi đến bước đường ly hôn. Tuy nhiên, có những tình huống đặc biệt khiến quan hệ hôn nhân không thể tiếp tục duy trì, điển hình là khi một bên vợ hoặc chồng đang chấp hành án phạt tù. Vậy, ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù có được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù không?
- 2 2. Hồ sơ ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
- 3 3. Quy trình, thủ tục ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
- 4 4. Nơi nộp hồ sơ khi ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
- 5 5. Một số lưu ý quan trọng khi ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
- 6 6. Một số bản án ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
1. Có được ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù không?
Ly hôn đơn phương là việc một bên vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân mà không có sự đồng thuận của bên còn lại, hoặc các bên có tranh chấp trong quá trình giải quyết ly hôn (con cái, công nợ hoặc tài sản chung).
Theo quy định Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì Tòa án sẽ xem xét chấp nhận yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ phù hợp:
- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ;
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn có thể theo ý chí của một bên vợ hoặc chồng, hoặc cả vợ và chồng.
Hơn nữa, Luật Hôn nhân gia đình 2014 hiện hành không có bất kì quy định nào cấm người vợ hoặc chồng ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù.
Tức là chỉ cần một bên đủ căn cứ về việc bên còn lại có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì sẽ có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, dù phía đối phương có đang chấp hành án phạt tù hay không.
Thực tế, khi một bên đang thi hành án phạt tù thì việc duy trì quan hệ hôn nhân thường gặp nhiều khó khăn, đời sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân (chung sống, chăm sóc, xây dựng gia đình hạnh phúc…) không đạt được. Đây được xem là căn cứ quan trọng để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Kết luận: Trong trường hợp người chồng/vợ đang chấp hành án phạt tù thì người còn lại hoàn toàn CÓ thể nộp đơn ly hôn nếu chứng minh được việc chấp hành án đó khiến cho:
- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng;
- Đời sống chung không thể kéo dài;
- Mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Hồ sơ ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
Để Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn, người yêu cầu ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Hồ sơ ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù gồm:
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (bản chính);
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện và người bị kiện (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh tình trạng chấp hành án của vợ/chồng. Đây là đặc thù của hồ sơ khi một bên đang thi hành án:
+ Xác nhận của trại giam về việc người đó đang chấp hành án phạt tù (ghi rõ thời hạn và địa điểm);
+ Bản án hình sự hoặc Quyết định thi hành án phạt tù (nếu có thể cung cấp);
+ Các tài liệu này giúp Tòa án có căn cứ xác định tình trạng thực tế của bị đơn.
- Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con chung để giải quyết vấn đề quyền nuôi con, cấp dưỡng sau ly hôn;
- Tài liệu về tài sản chung và nợ chung (nếu có yêu cầu Tòa án phân chia).
Lưu ý: Hồ sơ càng đầy đủ, chính xác thì thời gian giải quyết càng nhanh. Nếu thiếu giấy tờ, Tòa án có quyền yêu cầu bổ sung theo quy định của pháp luật.
3. Quy trình, thủ tục ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
Thủ tục ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù về cơ bản giống các vụ án ly hôn thông thường nhưng có những điểm đặc thù về việc tống đạt và lấy lời khai. Cụ thể như sau:
3.1. Bước 1 – Nộp đơn khởi kiện và tiếp nhận hồ sơ:
- Người yêu cầu ly hôn chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú trước khi chấp hành án (Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi năm 2025);
- Tòa án kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nếu đầy đủ sẽ ra Thông báo nộp tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Người khởi kiện nộp án phí tại Cơ quan thi hành án dân sự và nộp lại biên lai cho Tòa án.
3.2. Bước 2 – Tống đạt hồ sơ và lấy lời khai người đang thi hành án:
- Tòa án thực hiện ủy thác tư pháp nội địa để gửi thông báo thụ lý, tài liệu tố tụng cho bị đơn thông qua Ban giám thị trại giam (theo Điều 174 và 175 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015);
- Thực hiện thủ tục lấy lời khai của bị đơn bằng hình thức văn bản trả lời câu hỏi của Tòa án;
- Hoặc thực hiện thủ tục ủy thác cho Tòa án nơi có trại giam lấy lời khai (nếu cần thiết);
- Bị đơn không thể trực tiếp tham gia phiên hòa giải hoặc phiên tòa do bị hạn chế tự do, trừ khi có lệnh trích xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.3. Bước 3 – Tiến hành hòa giải bắt buộc:
- Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án (trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được);
- Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đề lấy ý kiến của các bên. Một bên đang bị giam giữ và không thể tham gia hòa giải thì phía Tòa án lập biên bản về việc không thể tiến hành hòa giải và chuyển sang xét xử theo thủ tục chung.
3.4. Bước 4 – Mở phiên tòa xét xử và ra bản án ly hôn:
- Sau khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử (thường sẽ kéo dài 04 tháng hoặc có thể gia hạn theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) thì Tòa án sẽ mở phiên tòa;
- Bị đơn đang ở tù không trực tiếp tham dự phiên tòa nhưng Tòa án vẫn có thể xét xử vắng mặt theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (do có lý do chính đáng);
- Sau khi bản án có hiệu lực, Tòa án gửi bản án cho cả nguyên đơn và bị đơn qua trại giam.
4. Nơi nộp hồ sơ khi ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
4.1. Xác định Tòa án có thẩm quyền theo quy định pháp luật:
Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Như vậy, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Tuy nhiên, khi bị đơn đang thi hành án phạt tù tại trại giam thì việc xác định nơi nộp hồ sơ cần dựa vào:
- Nơi bị đơn cư trú trước khi chấp hành án (thường được áp dụng theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015);
- Không áp dụng nơi giam giữ làm căn cứ xác định thẩm quyền vì trại giam không được coi là nơi cư trú theo luật định (không phải nơi tạm trú hoặc thường trú).
4.2. Trường hợp chấp hành án tại trại giam khác tỉnh/thành phố:
- Người yêu cầu ly hôn không được nộp đơn tại Tòa án nơi có trại giam, trừ khi hai bên có thỏa thuận bằng văn bản (không phổ biến trong thực tiễn);
- Nếu có yêu cầu giải quyết chia tài sản tại địa phương khác thì cần lưu ý nguyên tắc: Tài sản là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết (điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
4.3. Lưu ý khi nộp hồ sơ để tránh bị trả lại đơn:
- Ghi rõ thông tin nơi cư trú của bị đơn trước khi chấp hành án trong Đơn khởi kiện;
- Kèm theo giấy tờ xác nhận người đó đang chấp hành án (để Tòa án có căn cứ thực hiện thủ tục ủy thác tống đạt);
- Chuẩn bị đầy đủ bản sao chứng thực và hồ sơ hợp lệ, từ đó tránh vi phạm Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (điều kiện thụ lý đơn khởi kiện).
5. Một số lưu ý quan trọng khi ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
Thực tế, ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù tiềm ẩn nhiều khó khăn về thủ tục và thời gian.
Người yêu cầu nên chú ý những vấn đề sau:
5.1. Sai sót thường gặp trong quá trình chuẩn bị hồ sơ:
- Không xin xác nhận tình trạng chấp hành án của bị đơn thì Tòa án sẽ không có căn cứ để tống đạt hồ sơ;
- Thiếu giấy chứng nhận kết hôn bản chính hoặc bản sao hợp lệ thì sẽ bị trả lại đơn theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 2015;
- Không ghi rõ nơi cư trú của bị đơn trước khi chấp hành án trong Đơn khởi kiện, dẫn đến việc Tòa án từ chối thụ lý.
5.2. Khó khăn khi liên lạc và lấy lời khai của người đang chấp hành án:
- Tòa án phải ủy thác tố tụng cho trại giam, thì vậy sẽ cần thời gian để tống đạt giấy tờ và nhận phản hồi;
- Không thể tiến hành hòa giải theo thông lệ, từ đó dễ kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử;
- Người bị giam giữ không thể tham dự phiên tòa, nên việc xét xử vắng mặt thường xảy ra (theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
5.3. Nên nhờ Luật sư hỗ trợ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp:
- Luật sư giúp soạn hồ sơ chuẩn chỉnh theo quy định pháp luật, hạn chế nguy cơ bị trả lại đơn;
- Hỗ trợ làm việc với Tòa án, trại giam để quá trình tống đạt và lấy lời khai diễn ra nhanh hơn;
- Tư vấn về quyền nuôi con và chia tài sản đảm bảo quyền lợi hợp pháp tối đa cho khách hàng.
6. Một số bản án ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù:
Thực tế xét xử cũng có nhiều trường hợp một bên tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù. Đơn cử như:
6.1. Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 22/2021/HNGĐ-ST:
- Cấp xét xử: Sơ thẩm;
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ;
- Nội dung chính của bản án:
+ Sau khi kết hôn, anh chị ở chung với gia đình chị X tại xóm Đ, xã X. Hai bên chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì thường X mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Th lười lao động, thường xuyên tụ tập chơi bời;
+ Năm 2020, anh Th phạm tội và bị kết án 09 năm tù giam. Hiện đang cải tạo tại Trại giam Vĩnh Quang thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Nay chị X xác định, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Th;
+ Phía anh Th thì hiện đang phải cải tạo tập trung đã trình bày quan điểm không đồng ý ly hôn chị X, anh đề nghị sau khi chấp hành xong hình phạt tù thì giải quyết việc ly hôn sau.
6.2. Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST:
- Cấp xét xử: Sơ thẩm;
- Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên;
- Nội dung chính của bản án:
+ Tháng 9/2014, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhiều vấn đề không đồng thuận dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn và không có tiếng nói chung và chồng tôi đã dọn ra ngoài ở riêng khi tôi mới mang thai cháu thứ 2 được 01 tháng; chồng tôi ở ngoài thường xuyên rượu chè bạn bè không quan tâm đến gia đình vợ con… Mục đích hôn nhân không đạt được;
+ Đến tháng 7/2015 thì chồng tôi anh T đánh nhau gây án và đã bị xét xử về tội Giết người với mức án 20 năm tù. Hiện anh T đang chấp hành án phạt tù tại trại giam Phú Sơn 4 Bộ Công an;
+ Sau đó tôi đã đưa 02 con chuyển về nhà ngoại tại tổ 5, phường S, thành phố B, tỉnh Bắc Kạn sinh sống từ năm 2015 đến nay;
+ Nay tôi xét thấy tình cảm vợ chồng không còn và không thể đoàn tụ được vì thực tế anh T còn chấp hành án phạt tù rất dài.
6.3. Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 14/2021/HNGĐ-ST:
- Cấp xét xử: Sơ thẩm;
- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Nội dung chính của bản án:
+ Chị và anh Trần Mạnh V đã đăng kí kết hôn ngày 03 tháng 8 năm 2009 tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, trước khi kết hôn hai vợ chồng có quá trình tìm hiểu nhau, tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán;
+ Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống cùng gia đình chồng tại đường N, phường Đ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
+ Đến năm 2010, anh Trần Mạnh V đi tù, thời gian chấp hành hình phạt tù 19 năm tại trại giam N, tỉnh Bắc Giang;
+ Nay chị xác định không còn tình cảm với anh Trần Mạnh V, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Trần Mạnh V.
THAM KHẢO THÊM: