Trường hợp nào bị thu hồi đất? Nhà nước thu hồi đất khi nào? Hậu quả của việc thu hồi GCN QSD đất?
Các trường hợp thu hồi đất theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào? Trong trường hợp nào thì NHà nước sẽ thực hiện việc thu hồi đất của dân. Đây là một vấn đề nhận được sự quan tâm vô cùng nhiều từ phía người dân. Để trả lời câu hỏi này, Luật Dương gia xin gửi tới bạn đọc nội dung bài viết với tiêu đề “Trường hợp nào bị thu hồi đất? Nhà nước thu hồi đất khi nào?”
1.Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2020
Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
2.Giải quyết vấn đề
Mục lục bài viết
Thứ nhất, các trường hợp được thu hồi đất theo quy định
Căn cứ
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Căn cứ Điều 61 Luật đất đai, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
Xây dựng căn cứ quân sự;
Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
Xây dựng ga, cảng quân sự;
Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Căn cứ Điều 62 Luật đất đai, Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai, bao gồm các trường hợp sau đây:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục:
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật đất đai, gồm các trường hợp sau đây:
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế
+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
Thứ hai, trình tự thu hồi đất theo quy định pháp luật
Trình tự thủ tục thu hồi đất
Quy trình thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 hay còn gọi là quy trình giải phóng mặt bằng được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Thông báo thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 đối với đất nông nghiệp chậm nhất là 90 ngày, đất phi nông nghiệp chậm nhất 180 ngày Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất phải thông báo đến người sử dụng đất, phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung.
Bước 2: Điều tra, đo đạc, kiểm đếm
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (tổ chức này bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư) triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng vận động thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong 10 ngày mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất vẫn không chấp hành thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện việc kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo Điều 70 Luật Đất đai năm 2013.
Bước 3: Xây dựng, lấy ý kiến người dân về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Lấy ý kiến người dân theo hình thức tổ chức họp trực tiếp. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bước 6: Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất nếu người có đất đã được vận động thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Thành phần ban cưỡng chế theo khoản 3 Điều 17
Bước 7: Tiếp quản đất đã giải phóng mặt bằng
Theo khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai năm 2013, tùy từng trường hợp bị thu hồi đất mà đất sau đó sẽ được một trong các cơ quan, tổ chức sau tiếp quản: chủ đầu tư để thực hiện dự án, tổ chức dịch vụ công về đất đai, UBND cấp xã để quản lý.
Thứ ba, những trường hợp bị thu hồi đất kèm theo nghị định 01/2017/NĐ-CP áp dụng từ 3/3/2017
Chính phủ đã ban hành nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một loạt các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 3-3. trong đó, đáng chú ý là bổ sung quy định về việc thu hồi đất.
Theo đó, việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.
Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, về việc các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất, nghị định sửa đổi bổ sung như sau:
Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định.
Chính phủ cũng giao Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất.