Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Kinh tế học
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Danh bạ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Bạn cần biết Kinh tế học

Vốn tự có là gì? Đặc điểm, vai trò và lấy ví dụ về vốn tự có?

  • 26/03/202526/03/2025
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    26/03/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Vốn là yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, là yếu tố không thể thiếu để thực hiện bất kì hoạt động kinh doanh nào. Vốn có vai trò quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển. Vậy vốn tự có là gì? Đặc điểm, vai trò và lấy ví dụ về vốn tự có?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Vốn tự có là gì?
      • 2 2. Đặc điểm của vốn tự có (vốn chủ sở hữu):
      • 3 3. Vai trò của vốn tự có (vốn chủ sở hữu):

      1. Vốn tự có là gì?

      Vốn tự có, hay vốn chủ sở hữu là loại vốn được đề cập đến trong cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn do ngân hàng thương mại tạo lập được. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng nhưng lại có tính chất quyết định đến sự hình thành và tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao.

      Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm: vốn điều lệ; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính; lợi nhuận chưa phân phối và vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của ngân hàng thương mại.

      Vốn điều lệ là khoản vốn được hình thành khi ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật quy định.

      Trong các ngân hàng thương mại cổ phần thì vốn điều lệ được tạp lập từ sự đóng góp của các cổ đông sáng lập (tổ chức hoặc cá nhân) khi thành lập ngân hàng thông qua việc mua cổ phần và/hoặc được bổ sung thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu. Đây là điểm riêng biệt khi so sánh các ngân hàng thương mại cổ phần với các ngân hàng thương mại như ngân hàng thương mại quốc dân thì vốn điều lệ do Nhà nước cấp. 

      Vốn chủ sở hữu còn được hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể như: các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật; thặng du von cổ phần: lợi nhuận chưa phân phối.

      Vốn chủ sở hữu được hình thành từ các quỹ thuộc sở hữu của ngân hàng. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: là quỹ được dùng với mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.

      Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đối mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của ngân hàng thương mại. Mức tối đa của quỹ không vượt quá mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.

      Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Số du tối đa của quỹ này không được vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.

      2. Đặc điểm của vốn tự có (vốn chủ sở hữu):

      Vốn tự có ban đầu, tức mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng rất lớn so với vốn điều lệ của các doanh nghiệp khác và được quản lý chặt chẽ trong tài khoản phong tỏa do nhà nước quản lý. Việc phải phong tỏa như vậy bởi lẽ khi mới thành lập, các ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chính để cấp tín dụng, đồng thời, do hoạt động của ngân hàng- hoạt động kinh doanh tiền tệ, tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro mang tính dây chuyền trong hệ thống ngân hàng nói riêng va trong nền kinh tế nói chung. 

      Tỷ trong vốn tự có rất nhỏ so với vốn huy động của ngân hàng. Thông thường vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% tổng số nguồn vốn, còn vốn huy động là 80%. Điều này xuất phát từ đặc thù trong hoạt động của ngân hàng  là sử dụng tiền để làm phương tiện kinh doanh, là “nhiên liệu” thực hiện hoạt động ngân hàng. 

      Trên một số quốc gia, và ở Việt Nam, thì vốn tự có còn được chia thành vốn cấp I và vốn cấp II.

      Vốn cấp I là vốn cốt lõi mà ngân hàng nắm giữ trong quỹ dự trữ của mình và tồn tại như nguồn vốn chính. Đó là tài sản mà ngân hàng nắm giữ để tiếp tục cung cấp cho các nhu cầu kinh doanh của khách hàng. Vì các ngân hàng thường cung cấp vốn cho khách hàng, điều này có thể bao gồm một lượng rủi ro đáng kể. Vốn được nắm giữ giúp đảm bảo có đủ tiền để đáp ứng các nhu cầu. Vốn cấp I bao gồm cổ phiếu phổ thông, lợi nhuận để lại và cổ phiếu ưu đãi. Số vốn được nắm giữ cho thấy sức mạnh của ngân hàng đó như một thước đo khả năng sẵn sàng tài chính trong trường hợp khẩn cấp.

      Vốn cấp II là thành phần thứ cấp của vốn ngân hàng. Các yêu cầu về vốn được điều chỉnh bởi các quy định ngân hàng quốc tế theo tiêu chuẩn Basel. Vốn cấp II cũng bao gồm các công cụ vốn hỗn hợp, có tính chất của cả vốn chủ sở hữu và nợ. Nó có đặc điểm là không tốn kém cho một ngân hàng phát hành, với các phiếu thưởng không thể trả chậm mà không gây ra vỡ nợ. Vốn cấp II có tính chất thay đổi và bổ sung so với vốn cấp 1 là vốn cốt lõi của ngân hàng.

      Tỷ lệ dự trữ vốn của một ngân hàng được quy định là 8%. Nó là 6% đối với vốn cấp I và 2% còn lại đối với vốn cấp II. Thông thường, tỷ lệ vốn của một ngân hàng được tính bằng cách chia vốn của nó cho tổng tài sản dựa trên rủi ro của nó.

      Giả sử rằng Ngân hàng ABC nắm giữ 2 triệu đô la vốn chính và cho XYZ Limited vay 10 triệu đô la. Dư nợ cho vay có tỷ trọng rủi ro là 80%. Tỷ lệ vốn cấp 1 của ngân hàng có thể được tính như sau:

      Tỷ lệ vốn cấp 1 = [2.000.000 USD / (10.000.000 USD x 80%)] x 100 = 25%

      Do đó, tỷ lệ vốn cấp 1 của Ngân hàng ABC là 25%. Sau đây là hai cách chính để biểu thị tỷ số:

      Tỷ lệ tổng vốn cấp 1 (vốn cốt lõi của ngân hàng)
      Tỷ lệ vốn phổ thông cấp 1 – Không bao gồm cổ phiếu ưu đãi và lợi ích không kiểm soát khỏi tổng vốn cấp 1

      3. Vai trò của vốn tự có (vốn chủ sở hữu):

      Thứ nhất, vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế. Trước hết, vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân, cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập và cung cấp nguồn lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Pháp luật đã quy định về vốn pháp định là điều kiện tiên quyết để ngân hàng được thành lập và hoạt động. Mỗi ngân hàng mới đều cần vốn ban đầu để xây dựng, mua sắm hoặc thuê mướn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. phần còn lại tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó để cạnh tranh tốt thì các ngân hàng thương mại luôn phải không ngừng đưa ra những dịch vụ mới, những chương trình mới, đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và khi phát triển ngân hàng cũng bổ sung vốn để sẽ tài trợ thúc đẩy tăng trưởng. Vốn chủ sở hữu được bổ và tăng về quy sung cho các hoạt động này để theo kịp sự phát triển của thị trường và tăng khả năng phục vụ khách hàng.

      Thứ hai, vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền, là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khiến các ngân hàng đứng trước nguy cơ đổ vỡ. Trên thực tế, ngân hàng có nhiều biện pháp để phòng chống rủi ro, bảo vệ tình trạng tài chính của mình như: nâng cao chất lượng quản lý, bảo hiểm tiền gửi… Tuy nhiên khi tất cả những phương pháp ngăn chặn này đều không hiệu quả thì vốn chủ sở hữu sẽ là giải pháp cuối cùng. Nhờ có vốn chủ sở hữu các tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp, cho phép ngân hàng tiếp tục tồn tại.

      Thứ ba, bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn có vai trò là phương tiện điều chỉnh hoạt động và điều tiết sự tăng trưởng của ngân hàng thương mại. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng thương mại, có rất nhiều các quy định về hoạt động có liên quan trực tiếp và chặt chẽ đến vốn chủ sở hữu. Đó là những giới hạn về: quy mô tiền gửi được phép huy động, quy mô cho vay tối đa với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, thành lập công ty con… Do đó nêu quy mô vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì các ngân hàng thương mại sẽ bị hạn chế hoạt động trong những định mức, giới hạn ấy. Đồng thời để sự tăng trưởng của một ngân hàng thương mại có thể được duy trì ổn định, lâu dài, các cơ quan quản lý và thị trường tài chính thường yêu cầu vốn chủ sở hữu phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng danh mục cho vay và các tài sản rủi ro khác, sao cho tương xứng với quy mô của ngân hàng thương mại. 

       
       
       
       
       
       
       
       
       
       
       

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ là gì? Ưu điểm?
      • Tiền đang chuyển là gì? Lấy ví dụ về tiền đang chuyển?
      • Cơ chế là gì? Bàn về một số khái niệm liên quan đến cơ chế?
      • Bất động sản sơ cấp là gì? Có nên đầu tư BĐS sơ cấp?
      • Equity là gì? Tìm hiểu các hình thức equity trong tài chính?
      • Trung gian tài chính là gì? Các hình thức trung gian tài chính?
      • Ngành tài chính doanh nghiệp là gì? Khi ra trường làm gì?
      • Nghiên cứu định lượng là gì? Ví dụ nghiên cứu định lượng?
      • Chuyên viên tư vấn ngân hàng là gì? Quyền lợi và công việc?
      • 5 Forces là gì? Mô hình Five Forces của Michael Porter?
      • Vốn là gì? Ý nghĩa, đặc trưng, vai trò và phân loại vốn?
      • Các khoản mục ngoài bảng cân đối là gì? Các khoản mục?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        19006568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 56286