Tại Bình Thuận, các Văn phòng Thừa phát lại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các dịch vụ pháp lý như lập vi bằng, chứng thực hợp đồng và thi hành án dân sự. Danh sách các Văn phòng Thừa phát lại tại Bình Thuận giúp người dân dễ dàng tìm kiếm và tiếp cận các dịch vụ pháp lý này một cách thuận tiện và hiệu quả.
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Bình Thuận:
1) VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI LA GI
Trụ sở: Số 66 Nguyễn Thái Học, phường Tân An, thị xã La Gi.
Thừa phát lại: Ngô Văn Hoàng
Chức vụ: Trưởng Văn phòng
Số, ngày
Liên hệ: [email protected]
2) VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI PHAN THIẾT
Trụ sở: Số 75 Trần Hưng Đạo, phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết.
Thừa phát lại: Phạm Khắc Thọ
Chức vụ: Trưởng Văn phòng
Số, ngày Quyết định bổ nhiệm: Số 2445/QĐ-BTP ngày 30/11/2017
Liên hệ: 0913883330
3) VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI BÌNH THUẬN
Trụ sở: Số 217 Thủ Khoa Huân, khu phố 4, phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết.
Thừa phát lại: Nguyễn Trọng Bảo
Chức vụ: Trưởng Văn phòng
Số, ngày Quyết định bổ nhiệm: Số 1076/QĐ-BTP ngày 14/5/2018
Liên hệ: 0968446666
4) VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI MIỀN NAM (Chuyển đổi từ Văn phòng thừa phát lại Tân Thiện)
Trụ sở: Số 82A đường Nguyễn Công Trứ, khu phố 4, phường Tân Thiện, thị xã La Gi.
Thừa phát lại: Huỳnh Nhật Trường
Chức vụ: Trưởng Văn phòng
Số, ngày Quyết định bổ nhiệm: Số 219/QĐ-BTP ngày 09/02/2021
Liên hệ: 0334943399
5) VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ĐỨC LINH
Trụ sở: Số 558B đường Cách Mạng Tháng 8, khu phố 1, thị trấn Võ Xu, huyện Đức Linh.
Thừa phát lại: Ninh Đức Huấn
Chức vụ: Trưởng Văn phòng
Số, ngày Quyết định bổ nhiệm: Số 2922/QĐ-BTP ngày 21/11/2019
Liên hệ: 0985877778
2. Văn phòng Thừa phát lại được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Văn phòng Thừa phát lại được xác định là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan. Văn phòng Thừa phát lại là nơi các Thừa phát lại thực hiện các nhiệm vụ như lập vi bằng, thi hành án dân sự, chứng thực các giao dịch pháp lý và các dịch vụ khác liên quan đến pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
Về loại hình tổ chức của các Văn phòng Thừa phát lại, Nghị định đã quy định rõ ràng cách thức thành lập và tổ chức các văn phòng này tùy theo số lượng Thừa phát lại tham gia thành lập văn phòng. Cụ thể, nếu một Văn phòng Thừa phát lại được thành lập bởi một Thừa phát lại thì tổ chức này sẽ có hình thức là một doanh nghiệp tư nhân. Điều này có nghĩa là Văn phòng Thừa phát lại chỉ có một chủ sở hữu là Thừa phát lại đứng ra thành lập và điều hành. Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp được phép hoạt động dưới sự quản lý và điều hành trực tiếp của một cá nhân và Thừa phát lại sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của văn phòng, từ công việc hành nghề đến các nghĩa vụ tài chính, pháp lý.
Trong trường hợp có hai Thừa phát lại trở lên cùng thành lập một Văn phòng Thừa phát lại, văn phòng này sẽ được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh. Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp trong đó các thành viên góp vốn đều chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản của công ty và tham gia trực tiếp vào hoạt động điều hành. Mỗi thành viên trong công ty hợp danh có quyền lợi và nghĩa vụ tương đương với tỷ lệ góp vốn của mình và họ cũng có quyền tham gia quyết định các vấn đề quan trọng trong công ty.
Việc lựa chọn loại hình tổ chức này phụ thuộc vào sự quyết định của các Thừa phát lại khi thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Nếu chỉ có một cá nhân là Thừa phát lại, hình thức tổ chức là doanh nghiệp tư nhân sẽ được ưu tiên. Còn nếu có từ hai Thừa phát lại trở lên, việc tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh sẽ phù hợp hơn vì nó cho phép các thành viên cùng nhau chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong quá trình hoạt động.
Điều này không chỉ giúp tạo sự minh bạch trong công việc và các trách nhiệm pháp lý mà còn giúp các Thừa phát lại dễ dàng phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp văn phòng được tổ chức dưới dạng công ty hợp danh, các Thừa phát lại sẽ có thể hỗ trợ nhau trong việc xử lý các vụ việc phức tạp, đồng thời cũng có thể chia sẻ chi phí và tài sản của văn phòng.
Nghị định 08/2020/NĐ-CP còn đưa ra những quy định chi tiết về quyền hạn và trách nhiệm của các Thừa phát lại trong Văn phòng từ việc lập vi bằng, thi hành án dân sự đến việc tổ chức các cuộc đấu giá tài sản. Các văn phòng Thừa phát lại cũng sẽ phải thực hiện các quy trình và thủ tục nhất định để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
3. Mỗi huyện được thành lập bao nhiêu Văn phòng Thừa phát lại?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải tuân thủ các quy định và tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Các tiêu chí này bao gồm các yếu tố về kinh tế – xã hội, nhu cầu của người dân, mật độ dân cư cũng như số lượng vụ việc được thụ lý bởi các cơ quan chức năng trong khu vực đó.
Đầu tiên, tiêu chí về điều kiện kinh tế – xã hội của địa bàn cấp huyện là yếu tố quan trọng để xem xét việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại một khu vực nhất định. Điều này có nghĩa là khu vực nơi dự kiến thành lập văn phòng cần phải có nền kinh tế phát triển đủ để đảm bảo rằng các dịch vụ của văn phòng có thể hoạt động hiệu quả và bền vững. Điều kiện kinh tế xã hội sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính và sự phát triển của các dịch vụ pháp lý. Nếu khu vực đó có nền kinh tế mạnh, nhu cầu về dịch vụ pháp lý sẽ cao từ đó tạo điều kiện cho các văn phòng Thừa phát lại phát triển và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.
Tiêu chí tiếp theo là số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự. Đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó phản ánh nhu cầu thực tế về các dịch vụ pháp lý trong khu vực. Nếu số lượng các vụ việc liên quan đến thi hành án, tố tụng hay các dịch vụ pháp lý khác cao thì việc thành lập một văn phòng Thừa phát lại tại đó là cần thiết để đáp ứng nhu cầu và giải quyết các vấn đề pháp lý cho người dân và các tổ chức. Các cơ quan này sẽ giúp đánh giá mức độ cần thiết và mức độ hoạt động của các văn phòng Thừa phát lại tại mỗi địa bàn.
Một yếu tố không thể thiếu trong việc thành lập văn phòng Thừa phát lại là mật độ dân cư và nhu cầu của người dân. Mật độ dân cư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng người cần sử dụng các dịch vụ của văn phòng. Tại các khu vực đông dân cư, nhu cầu về các dịch vụ pháp lý như lập vi bằng, chứng thực hợp đồng, thi hành án dân sự sẽ lớn hơn so với các khu vực có mật độ dân cư thấp. Nhu cầu của người dân ở khu vực đó có thể được phản ánh qua việc yêu cầu các dịch vụ pháp lý ngày càng tăng, điều này sẽ tạo điều kiện để các văn phòng Thừa phát lại có thể tồn tại và phát triển.
Một điểm cần lưu ý là, không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã và không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện. Điều này có nghĩa là mỗi khu vực sẽ chỉ được phép thành lập một số lượng văn phòng nhất định để tránh tình trạng quá tải dịch vụ đồng thời cũng đảm bảo tính hợp lý trong việc phân bổ các văn phòng Thừa phát lại. Quy định này giúp các cơ quan chức năng có thể dễ dàng kiểm soát và giám sát hoạt động của các văn phòng từ đó tránh tình trạng trùng lắp, thiếu hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho người dân.
Việc thành lập các Văn phòng Thừa phát lại không chỉ đơn thuần là một hoạt động pháp lý mà còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương đảm bảo sự phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các tiêu chí trên không chỉ giúp xác định nhu cầu thực tế của dịch vụ pháp lý mà còn đảm bảo rằng các Văn phòng Thừa phát lại được thành lập tại các khu vực có tiềm năng phát triển, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu sót.
THAM KHẢO THÊM: