Văn phòng Thừa phát lại tại Đắk Nông cung cấp các dịch vụ pháp lý đa dạng, hỗ trợ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trên địa bàn. Dưới đây là bài viết về Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Đắk Nông. Xin mời bạn đọc đón xem.
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Đắk Nông:
Tên trụ sở: Văn phòng thừa phát lại Đắk Nông
Thông tin cơ bản:
-
Mã số thuế: 6400397248
-
Địa chỉ: Số 38, đường Chu Văn An, phường Nghĩa Thành, thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, Việt Nam
-
Người đại diện: Trần Đăng Tùng
-
Điện thoại liên hệ: 0913 937 050
-
Ngày hoạt động: 06/11/2018
-
Quản lý bởi: Chi cục Thuế khu vực Gia Nghĩa – Đắk Glong
-
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân
-
Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Văn phòng Thừa phát lại Đắk Nông, tọa lạc tại số 66 đường Quang Trung, phường Nghĩa Tân, thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, là một trong những đơn vị tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp tại khu vực Tây Nguyên.
Được thành lập theo Quyết định số 1346/QĐ-UBND ngày 30/8/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông và hoạt động theo Giấy phép số 01/TP-ĐKHĐ ngày 17/10/2018 của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông, văn phòng đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực thừa phát lại.
Với đội ngũ thừa phát lại và nhân viên giàu kinh nghiệm, văn phòng cung cấp đa dạng các dịch vụ như lập vi bằng, tống đạt văn bản, xác minh điều kiện thi hành án và trực tiếp tổ chức thi hành án theo yêu cầu. Đặc biệt, dịch vụ lập vi bằng được thực hiện nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tính pháp lý cao, giúp khách hàng yên tâm trong các giao dịch và quan hệ pháp luật.
Văn phòng Thừa phát lại Đắk Nông cam kết mang đến cho khách hàng sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ vượt trội, thái độ phục vụ tận tâm và chi phí hợp lý. Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ hoặc cần tư vấn pháp lý có thể liên hệ trực tiếp với văn phòng để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.
2. Dịch vụ lập vi bằng tại Đắk Nông:
2.1. Phí lập vi bằng tại Đắk Nông:
Hiện nay, chi phí dịch vụ lập vi bằng tại Đắk Nông được xác định dựa trên tính chất và mức độ phức tạp của từng trường hợp cũng như theo quy định của từng Văn phòng Thừa phát lại. Đối với các vi bằng đơn giản, ngắn gọn và được thực hiện trực tiếp tại văn phòng, mức phí thường dao động khoảng 3.000.000 đồng.
Trong những trường hợp phức tạp hơn như ghi nhận hiện trạng tài sản, kiểm kê số lượng hoặc khối lượng tài sản, hàng hóa hoặc ghi nhận nội dung từ các tài liệu âm thanh, hình ảnh có dung lượng lớn, thời gian dài, mức phí sẽ tăng đáng kể để phù hợp với khối lượng công việc và yêu cầu thực tế.
Nếu bạn cần lập vi bằng tại địa điểm riêng theo yêu cầu, chi phí sẽ bao gồm thêm các khoản phụ phí như chi phí di chuyển và làm việc ngoài giờ. Văn phòng Thừa phát lại tại Đắk Nông luôn đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
2.2. Văn phòng Thừa phát lại Đắk Nông cung cấp dịch vụ vi bằng như thế nào?
Văn phòng Thừa phát lại tại Đắk Nông tư vấn, hỗ trợ dịch vụ lập vi bằng tại Đắk Nông với mức giá và chất lượng dịch vụ tốt nhất. Cụ thể:
-
Dịch vụ lập vi bằng tại Đắk Nông nhanh, giá rẻ, đảm bảo an toàn pháp lý.
-
Lập vi bằng tại nhà, tại địa điểm khác theo yêu cầu khách hàng.
-
Lập vi bằng ngoài giờ hành chính, vào ngày lễ, ngày nghỉ.
Ngoài dịch vụ lập vi bằng tại Đắk Nông, Văn phòng Thừa phát lại còn hỗ trợ các công việc khác trong lĩnh vực vi bằng như:
-
Tư vấn vi bằng thừa phát lại.
-
Tư vấn phòng ngừa, hạn chế rủi ro cho một số trường hợp khách hàng đã lập vi bằng chưa đúng quy định.
-
Đánh giá giá trị pháp lý của vi bằng do khách hàng cung cấp.
-
Hỗ trợ giải quyết tranh chấp liên quan tới vi bằng.
2.3. Quy trình, thủ tục lập vi bằng tại Đắk Nông:
Bước 1. Liên hệ và tư vấn:
-
Khách hàng liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại để được tư vấn về nhu cầu lập vi bằng.
-
Văn phòng sẽ giải thích chi tiết về quy trình, nội dung, chi phí, và các giấy tờ cần thiết.
Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ:
Khách hàng chuẩn bị các giấy tờ liên quan, bao gồm:
-
Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/Hộ chiếu.
-
Hồ sơ, tài liệu liên quan đến sự kiện, hành vi cần lập vi bằng.
-
Địa điểm, thời gian thực hiện, và yêu cầu cụ thể của vi bằng.
Bước 3. Ký hợp đồng dịch vụ:
-
Hai bên ký kết hợp đồng dịch vụ lập vi bằng, trong đó nêu rõ nội dung, quyền lợi, trách nhiệm, và chi phí dịch vụ.
-
Khách hàng có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ phí dịch vụ theo thỏa thuận.
Bước 4. Tiến hành lập vi bằng:
-
Thừa phát lại và thư ký thực hiện lập vi bằng tại địa điểm đã thỏa thuận.
-
Quá trình lập vi bằng được ghi nhận đầy đủ, trung thực, khách quan bằng văn bản và có thể bổ sung bằng hình ảnh, video nếu cần.
Bước 5. Hoàn thiện và bàn giao vi bằng:
-
Sau khi hoàn tất, vi bằng sẽ được thừa phát lại ký, đóng dấu, và gửi lưu trữ tại Văn phòng.
-
Một bản vi bằng được bàn giao cho khách hàng để sử dụng theo mục đích pháp lý.
Bước 6. Lưu trữ và hỗ trợ:
-
Văn phòng lưu giữ vi bằng trong thời hạn theo quy định pháp luật.
-
Khách hàng có thể liên hệ Văn phòng để được hỗ trợ nếu cần bản sao hoặc giải thích thêm về vi bằng.
3. Vi bằng có thay thế văn bản công chứng, chứng thực được không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng được quy định như sau:
+ Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng.
+ Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
+ Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
4. Các trường hợp Văn phòng Thừa phát lại không được lập vi bằng:
Các trường hợp không được lập vi bằng theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:
+ Các trường hợp Thừa phát lại lập vi bằng cho bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì,…
+ Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
+ Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
+ Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
+ Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
+ Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
+ Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
+ Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
THAM KHẢO THÊM: