Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy

  • 18/10/202518/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    18/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy được quy định tại Điều 409 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có trách nhiệm trong quân đội không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến hoặc trực chỉ huy, gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động quân sự, chỉ huy, quản lý hoặc an toàn của đơn vị; xâm phạm kỷ luật, trật tự và sức mạnh sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 409 Bộ luật Hình sự:
      • 5 5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 Bộ luật Hình sự:

      1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy:

      1.1. Khái niệm:

      Trong những năm gần đây, mặc dù công tác trực ban, trực chiến và trực chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định chặt chẽ, duy trì thường xuyên, song thực tế vẫn còn xảy ra những vi phạm mang tính chủ quan, lơ là, thiếu trách nhiệm. Trong bối cảnh khoa học công nghệ, an ninh phi truyền thống và nguy cơ chiến tranh hiện đại ngày càng phức tạp thì việc duy trì nghiêm chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy càng có ý nghĩa sống còn. Chính vì vậy, pháp luật hình sự đã quy định Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy nhằm răn đe, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi coi thường kỷ luật, gây nguy hại đến an toàn và sức mạnh chiến đấu của quân đội.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy như sau:

      “Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy là hành vi của người có trách nhiệm trong quân đội, không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về chế độ trực ban, trực chiến hoặc trực chỉ huy, gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động quân sự, chỉ huy, quản lý hoặc an toàn đơn vị.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy trong Bộ luật Hình sự 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, pháp lý, xã hội và quốc phòng, thể hiện rõ vai trò của pháp luật trong việc xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Cụ thể:

      • Thứ nhất: Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy góp phần bảo vệ tính kỷ luật, nghiêm minh và thống nhất trong quân đội, bảo đảm rằng mọi hoạt động trực ban, trực chiến, trực chỉ huy đều được thực hiện đúng quy trình, đúng người, đúng thời điểm. Quy định này phản ánh ý chí và quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ thông qua việc duy trì cơ chế sẵn sàng chiến đấu tuyệt đối trong mọi tình huống.
      • Thứ hai: Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy có ý nghĩa giáo dục và răn đe sâu sắc, giúp cán bộ, chiến sĩ nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần cảnh giác và lòng trung thành với Tổ quốc. Việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định trực không chỉ nhằm trừng phạt cá nhân sai phạm mà còn góp phần củng cố tinh thần đoàn kết, kỷ luật và danh dự người quân nhân cách mạng.
      • Thứ ba: Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo đảm quân đội luôn duy trì tình trạng sẵn sàng chiến đấu cao nhất, kịp thời phát hiện và xử lý mọi tình huống. Từ đó giúp ngăn ngừa các nguy cơ mất cảnh giác, rối loạn chỉ huy, sai sót trong điều hành, bảo vệ vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh Tổ quốc. 

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy hiện nay đang được quy định tại Điều 409 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Trong chiến đấu;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

      d) Trong tình trạng khẩn cấp;

      đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”

      2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy:

      2.1. Khách thể:

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy xâm phạm trực tiếp đến: Chế độ của Quân đội nhân dân Việt Nam và sức mạnh, khả năng sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội.

      Xem thêm:  Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ (Điều 418)

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến hoặc trực chỉ huy dẫn đến hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động quân sự, chỉ huy, quản lý hoặc an toàn của đơn vị.

      “Không chấp hành nghiêm chỉnh” là thực hiện nhiệm vụ một cách lơ là, chậm trễ, hình thức hoặc tùy tiện, vi phạm các quy định về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của người làm nhiệm vụ trực ban, trực chiến hoặc trực chỉ huy theo Điều lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm, thể hiện sự mất cảnh giác và coi nhẹ kỷ luật, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu của đơn vị.

      Theo Từ điển Tiếng Việt, “trực ban” là việc trực theo phiên làm việc để bảo đảm công tác được tiến hành liên tục; “trực chiến” là trạng thái luôn sẵn sàng chiến đấu khi có mệnh lệnh; còn “trực chỉ huy” là thực hiện nhiệm vụ trong tư thế sẵn sàng điều hành, chỉ đạo hoạt động của một lực lượng hoặc đơn vị quân đội. Như vậy, ba chế độ này là ba mắt xích quan trọng trong hệ thống bảo đảm an toàn, thông tin và chỉ huy của quân đội, bảo đảm cho lực lượng vũ trang luôn trong tư thế chủ động ứng phó với mọi tình huống.

      Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp có nhiệm vụ cao cả là sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Vì đặc thù công tác quân sự diễn ra liên tục, không phân biệt ngày đêm, nên chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy được tổ chức luân phiên, nghiêm ngặt và có quy định cụ thể về trách nhiệm, kỷ luật. Do đó mọi hành vi lơ là, thiếu trách nhiệm hoặc tùy tiện trong thực hiện nhiệm vụ trực đều có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến an ninh quốc gia, an toàn lực lượng và cơ sở vật chất quân đội.

      Trong cấu thành của tội phạm này, hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu bắt buộc. Hậu quả có thể là thiệt hại về vật chất (như tính mạng, sức khỏe, tài sản, vũ khí, trang bị kỹ thuật…) hoặc thiệt hại phi vật chất (như làm giảm uy tín, hiệu quả chiến đấu, rối loạn hệ thống chỉ huy, gây hoang mang trong đơn vị…). Khi hậu quả này xảy ra và chứng minh được mối quan hệ nhân quả trực tiếp với hành vi vi phạm thì tội phạm được coi là đã hoàn thành.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự năm 2015 mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm:

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.

      Xem thêm:  Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy được thực hiện do lỗi vô ý. Có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.

      • Vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
      • Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

      3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy:

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy theo Điều 409 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Tội danh này không quy định hình phạt bổ sung.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 409 Bộ luật Hình sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy được quy định tại khoản 2 Điều 409 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      • Trong chiến đấu: Tình tiết này thể hiện mức độ đặc biệt nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Trực ban, trực chiến, trực chỉ huy là những chế độ quan trọng nhất trong thời điểm chiến đấu nhằm bảo đảm mệnh lệnh, chỉ huy, thông tin và phối hợp tác chiến được thông suốt, kịp thời và chính xác. Người không chấp hành nghiêm túc chế độ này trong khi chiến đấu có thể làm gián đoạn chỉ huy, chậm trễ truyền đạt mệnh lệnh hoặc xử lý tình huống sai lệch dẫn đến thiệt hại lớn về người, vũ khí, phương tiện và thất bại trong chiến dịch. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến sức mạnh chiến đấu và an ninh quốc gia, do đó đây được xem là tình tiết tăng nặng khung hìn phạt của Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy; đòi hỏi phải xử lý nghiêm khắc nhằm bảo đảm kỷ luật thép của quân đội trong điều kiện chiến tranh.
      • Trong khu vực có chiến sự: Khu vực có chiến sự là nơi đang diễn ra hoặc có nguy cơ cao xảy ra xung đột vũ trang. Do đó mọi quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy đều có ý nghĩa bảo đảm an toàn tuyệt đối cho lực lượng và cơ sở quân sự. Khi người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chế độ này, hành vi đó làm mất khả năng kiểm soát tình huống, gây rối loạn hệ thống cảnh giới và chỉ huy, tạo điều kiện cho đối phương tấn công bất ngờ hoặc khai thác thông tin quân sự. Vì vậy, hành vi vi phạm trong khu vực có chiến sự có nguy cơ trực tiếp đe dọa an toàn của đơn vị và kết quả tác chiến.
      • Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn: Trong các hoạt động cứu hộ cứu nạn, đặc biệt ở những địa bàn hiểm trở, phức tạp, chế độ trực ban – trực chỉ huy đóng vai trò then chốt trong việc duy trì thông tin, điều hành lực lượng và đảm bảo an toàn cho cán bộ, chiến sĩ. Đây là hành vi thiếu trách nhiệm nghiêm trọng, đi ngược lại bản chất nhân đạo và kỷ luật của quân đội. Vì vậy được xem là tình tiết tăng nặng thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với hành vi tương tự xảy ra trong điều kiện thông thường.
      • Trong tình trạng khẩn cấp: Đây là thời điểm mà đất nước hoặc lực lượng quân đội đang đối mặt với nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng như thiên tai, bạo loạn, xung đột hoặc đe dọa an ninh quốc gia… Trong hoàn cảnh đó, chế độ trực ban, trực chiến và trực chỉ huy là tuyến phòng thủ đầu tiên bảo đảm khả năng phản ứng nhanh, phát hiện và xử lý kịp thời mọi tình huống. Người vi phạm chế độ trực trong tình trạng này không chỉ thiếu tinh thần trách nhiệm mà còn đe dọa trực tiếp đến an ninh, tính mạng của nhân dân và an toàn của quốc gia. 
      • Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Tình tiết này phản ánh mức độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra. Hậu quả rất nghiêm trọng có thể là làm mất khả năng sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, thiệt hại lớn về tài sản quân đội, gây rối loạn công tác chỉ huy hoặc ảnh hưởng đến kết quả huấn luyện – chiến đấu. Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là khi hành vi dẫn đến thiệt hại về sinh mạng, tổn thất vũ khí, phương tiện kỹ thuật hoặc làm thất bại kế hoạch tác chiến, đe dọa trực tiếp đến an ninh quốc phòng của đất nước. 
      Xem thêm:  Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh

      5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 Bộ luật Hình sự:

      Tiêu chí

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy

      (Điều 409 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ

      (Điều 410 Bộ luật Hình sự 2015)

      Đối tượng được bảo vệ

      Bảo vệ kỷ luật, trật tự an toàn và tính sẵn sàng chiến đấu trong hoạt động trực ban, trực chiến, trực chỉ huy của Quân đội nhân dân Việt Nam.

      Bảo vệ chế độ, quy tắc và an toàn trong công tác tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống, đảm bảo an ninh an toàn cho người, tài sản, phương tiện và thiết bị quân sự.

      Chủ thể của tội phạm

      Là quân nhân hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy, có đủ năng lực và trách nhiệm trong hoạt động quân sự.

      Là người được giao nhiệm vụ bảo vệ, tuần tra, canh gác, áp tải hoặc hộ tống trong quân đội, có trách nhiệm đảm bảo an toàn người, phương tiện, tài sản, trang thiết bị quân sự.

      Hành vi khách quan

      Hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy, thực hiện một cách lơ là, chậm trễ hoặc tùy tiện, gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động quân sự hoặc an toàn của đơn vị.

      Hành vi không tuân thủ quy định về bảo vệ, tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống, dẫn đến thiệt hại về người, tài sản, phương tiện kỹ thuật hoặc thiết bị quân sự.

      Mục đích, lỗi của người phạm tội

      Người phạm tội thường do lỗi cố ý hoặc vô ý vì thiếu trách nhiệm, chủ quan, lơ là và không tuân thủ nghiêm quy định về chế độ trực.

      Người phạm tội thường do lỗi vô ý hoặc cố ý gián tiếp. Chủ yếu vì thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc coi thường kỷ luật bảo vệ.

      Hậu quả pháp lý của hành vi

      Gây rối loạn hệ thống chỉ huy, làm giảm khả năng sẵn sàng chiến đấu, gây thiệt hại về người, tài sản hoặc đe dọa an ninh quốc gia.

      Gây thiệt hại về người (người được bảo vệ bị thương hoặc chết), mất mát, hư hỏng tài sản, phương tiện, thiết bị quân sự; ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ.

      Hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015
      • Chế độ trực ban, trực nghỉ, nghỉ tranh thủ Công an nhân dân
      • Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ