Bất kỳ hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm gốc được dùng làm tác phẩm phái sinh được coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Vậy tác phẩm phái sinh là gì? Điều kiện bảo hộ tác phẩm phái sinh như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Pháp luật quy định như thế nào là tác phẩm phái sinh?
Theo quy định tại Khoản 8, Điều 4,
Qua điều luật có thể thấy:
Tác phẩm phái sinh tồn tại ở nhiều dạng khác nhau và được tạo ra dựa trên cơ sở nội dung từ tác phẩm gốc bằng cách sáng tạo trong việc thay đổi hình thức diễn đạt, loại hình biểu diễn hoặc ngôn ngữ trình bày nội dung tác phẩm.
Tác phẩm phái sinh có những đặc điểm rất riêng biệt đó là:
– Tác phẩm được hình thành dựa trên tác phẩm đã tồn tại nhưng vẫn còn dấu ấn của tác phẩm gốc
– Tác phẩm phái sinh là sáng tạo nguyên gốc, có sáng tạo nhất định về nội dung hình thức và ngôn ngữ;
– Quyền tác giả của tác phẩm phái sinh là quyền tự động phát sinh ngay sau khi tác phẩm được sáng tạo. Tuy nhiên dù được hình thành trên cơ sở thay đổi tác phẩm đã có, tác giả thay đổi cách thức đến đạt mang theo dấu ấn của riêng mình nhưng tác phẩm vẫn có tính nguyên gốc. Đó là mối liên hệ đặc biệt của tác phẩm gốc và tác phẩm phái sinh. Tuy vậy, tác phẩm phái sinh và tác phẩm gốc vẫn là hai tác phẩm độc lập, riêng biệt và được pháp luật bảo hộ quyền tác giả cho từng tác phẩm.
1.1. Phân loại tác phẩm phái sinh:
+ Tác phẩm phái sinh hình thành do sự tác động của tác giả vào sản phẩm gốc
+ Tác phẩm phái sinh hình thành bằng cách thay đổi nội dung. Các tác phẩm phái sinh được tạo nên bằng cách thay đổi nội dung là các tác phẩm phóng tác – tác phẩm được tạo ra dựa theo nội dung tư tưởng của tác phẩm đã có. Có thể thấy rằng tác phẩm phóng tác chỉ dựa vào chủ đề tư tưởng được thể hiện trong nội dung của tác phẩm có trước mà không dựa vào các yếu tố khác của tác phẩm và được thể hiện bằng một cách hoàn toàn riêng và độc đáo. Mặc dù tác phẩm phóng tác dựa trên ý tưởng – phần không được bảo hộ của tác phẩm gốc mà tác giả tác phẩm phóng tác vẫn phải dựa vào một số tác phẩm đã có để sáng tạo nên sản phẩm trí tuệ của mình cho nên tác giả tác phẩm phóng tác phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền và lợi ích của tác giả tác phẩm gốc.
+ Tác phẩm phái sinh được hình thành bằng cách thay đổi hình thức diễn đạt trình bày. Tác phẩm phái sinh được hình thành bằng cách thay đổi hình thức diễn đạt trình bày bao gồm tác phẩm cải biên nên nhờ việc thay đổi hình thức diễn đạt thì tác phẩm chuyển thể từ loại hình này sang loại hình khác. Theo đó, tác giả tác phẩm chuyển thể đã tác động vào tác phẩm gốc nhằm thay đổi loại hình tác phẩm gốc để tạo ra một tác phẩm mới có thể thấy phạm vi của tác phẩm phóng tác và tác phẩm cả biên chuyển thể là tương đối rộng. Tuy nhiên sự thay đổi của tác giả ở mỗi loại hình để tạo ra tác phẩm phái sinh lại có những đặc điểm khác biệt nếu như ở tác phẩm phóng tác, tác giả tác phẩm phái sinh sáng tạo tác phẩm mới dựa trên nội dung tư tưởng của tác phẩm gốc thì ở tác phẩm cải biên chuyển thể tác giả lại thay đổi hình thức diễn đạt của tác phẩm gốc để tạo ra một tác phẩm mới. Đây được xem là điểm khác biệt cơ bản của tác phẩm phóng tác so với các loại hình tác phẩm phái sinh khác.
+ Tác phẩm phái sinh hình thành do sự sáng tạo trong cách thay đổi ngôn ngữ. Do đó , tác phẩm dịch đóng vai trò vô cùng quan trọng trong kho tàng văn học nghệ thuật. Để dịch được những tác phẩm hay, đặc sắc tác giả có sự sáng tạo, thành thạo cả ngoại ngữ có vốn từ phong phú và có kiến thức sâu rộng về lịch sử văn hóa, kiến thức chuyên môn và quan trọng thể hiện được dấu ấn riêng màu sắc riêng của mình. Điều đó giúp cho kho tàng ngôn ngữ của chúng ta trở nên phong phú hơn bởi cách thể hiện ngôn ngữ của các nhà dịch thuật .
+ Tác phẩm phái sinh được hình thành không thông qua sự tác động tới tác phẩm gốc. Tác phẩm được tuyển chọn là tác phẩm được hình thành dựa trên sự tập hợp, chọn lọc, sắp xếp những tác phẩm của một hoặc nhiều tác phẩm khác theo những yêu cầu nhất định, không có sự sáng tạo mới về nội dung hoặc thay đổi về hình thức thể hiện ý tưởng mới về cách thức sắp xếp, lựa chọn theo một trình tự, tiêu chí nhất định.
+ Tác phẩm chú giải: Là tác phẩm thể hiện quan điểm, lời bình, giải thích ý nghĩa để làm rõ hơn nội dung trong tác phẩm gốc.
1.2. Quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh:
Quyền tác giả là quyền của các cá nhân, tổ chức đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật khoa học do họ sáng tạo ra hoặc là chủ sở hữu. Theo đó, các tác giả chủ sở hữu được pháp luật Sở hữu trí tuệ công nhận và trao các quyền đối với các tác phẩm do mình sáng tác hoặc sở hữu. Đồng thời, quyền tác giả phát sinh ngay khi sản phẩm được sáng tạo và được thể hiện ra bằng hình thức nhất định.
Theo đó, cũng như quyền tác giả đối với tác phẩm gốc thì chủ sở hữu quyền tác giả phái sinh cũng được quyền hưởng quyền tài sản và quyền nhân thân nhưng tùy thuộc vào mức độ và phạm vi. Tuy nhiên quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh cũng có những đặc thù khi đặt trong mối quan hệ với tác phẩm gốc đó là quyền tác giả của tác phẩm phái sinh sẽ hoàn toàn độc lập với quyền tác giả của các tác phẩm gốc ngay kể từ khi tác phẩm phái sinh được hình thành dưới một dạng vật chất nhất định. Tác phẩm phái sinh được bảo hộ quyền tác giả như một tác phẩm gốc nhưng không được phương hai đến quyền tác giả của tác phẩm gốc .
Tóm lại, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm phái sinh được tạo ra là quyền của tác giả đối với tác phẩm phái sinh do mình sáng tạo nên. Giống như tác phẩm gốc, quyền tác giả của tác phẩm phái sinh là quyền tự động phát sinh ngay khi tạo ra tác phẩm, được pháp luật bảo hộ mà không cần phải đăng ký. Tác phẩm phái sinh được hình thành dựa trên tác phẩm gốc và được sáng tạo thay đổi qua quá trình làm việc của tác giả.
2. Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ hay không?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 14, Luật Sở hữu tri tuệ 2003 sửa dổi bổ sung 2019 thì: ” 2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.”
Việc bảo hộ tác phẩm phái sinh có liên quan đến việc bảo hộ hộ tác phẩm gốc, để một tác phẩm phái sinh được bảo hộ quyền tác giả thì điều kiện kiên quyết là không phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc.
Việc bảo hộ tác phẩm phái sinh đã được Công ước Berne đã nhấn mạnh đến bảo hộ tác phẩm phái sinh không được làm phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc. Mặc dù được sáng tạo trên tác phẩm gốc nhưng tác phẩm phái sinh vẫn được pháp luật bảo hộ quyền tác giả vì tác phẩm phái sinh vẫn có nhưng sáng tạo dựa trên tác phẩm gốc.
Ngoài ra, các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả khi đảm bảo sự hài hòa lợi ích với lợi ích công cộng cũng như nội dung của tác phẩm không trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng và có hại cho an ninh, quốc phòng. Dù đáp ứng được tất cả những điều kiện về bảo họ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh những nội dung lại trái với chuẩn mực xã hội, thuần phong mỹ tục thì đều được coi là có nội dung trái pháp luật. Theo đó, chỉ những tác phẩm phái sinh có nội dung không vi phạm pháp luật mới được bảo hộ và đó là những điều kiện cơ bản mà một tác phẩm phái sinh phải đáp ứng để được bảo hộ quyền tác giả.
3. Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh:
Thứ nhất, bằng việc bảo hộ tài sản trí tuệ sẽ khuyến khích và hỗ trợ phát triển sản phẩm, ngành nghề kinh doanh. Việc pháp luật công nhận và bảo hộ quyền tác giả đã góp phần khích lệ sự sáng tạo và công khai các thành quả của tác giả đến với công chúng nhằm phục vụ cho lợi ích chung của xã hội. Ngoài ra, một quốc gia thực hiện tốt việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung quyền liên quan đến quyền tác giả nói riêng sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước từ đó dễ dàng xây dựng và phát triển kinh tế quốc gia. Bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả có ý nghĩa quan trọng đối với quốc gia bởi vì cùng với việc bảo đảm thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung sẽ tạo động lực thúc đẩy kinh tế và góp phần thu hút đầu tư nước ngoài .Tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không kiểm soát được sẽ gây trở ngai cho phát triển kinh tế giảm thiểu môi trường cạnh tranh cho mọi doanh nghiệp.
Thứ hai, bảo hộ quyền tác giả tạo ra sự công bằng trong lợi ích và quyền lợi giữa một bên là những người đầu tư công sức, trí tuệ, vật chất để tạo ra các tác phẩm và một bên là những người được hưởng thụ thành quả sáng tạo đó. Chính nhờ việc bảo hộ quyền tác giả chủ sở hữu tác phẩm được độc quyền khai thác, sử dụng kết quả mong tạo trong một thời gian hợp lý để bù đắp lại cho những chi phí, công sức mà họ đã bỏ ra để sáng tạo tác phẩm.
Thứ ba, bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh nhằm xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đây chính là chức năng tạo dựng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh của cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung cũng như bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm phái sinh nói riêng. Theo đó bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm pháo sinh là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nhằm ngăn ngừa các hành vi xâm phạm đồng thời còn tạo ra một cơ chế hữu hiệu bao gồm các phương thức, biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể này trong việc chống lại các hành vi xâm phạm.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019.