Soạn bài Chữ bầu lên nhà thơ Kết nối tri thức - Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ mẫu soạn bài Chữ bầu lên nhà thơ trang 82 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống.
Mục lục bài viết
1. Nội dung chính tác phẩm Chữ bầu lên nhà thơ:
Văn “Chữ bầu lên nhà thơ” thể hiện những suy nghĩ của tác giả Lê Đạt về nhà thơ và quá trình làm thơ. Theo tác giả, làm thơ không phải là một nghề dễ dàng. Để làm được một bài thơ, nhà thơ phải trải qua việc lựa chọn ngôn từ. Lời thơ không giống như lời văn, phải hiểu không chỉ theo nghĩa từ điển mà còn phải theo “ý tại ngôn ngoại”. Khi sáng tạo chữ, nhà thơ trải qua những khoảnh khắc bất chợt, những cảm hứng ngắn ngủi, phải miệt mài trên trang giấy để tạo nên những bài thơ hay và ý nghĩa. Nhà thơ có làm được thơ hay hay không còn tùy thuộc vào ngôn ngữ và ý nghĩa của bài thơ.
2. Trước khi đọc văn bản:
Câu 1 (trang 82, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Theo bạn, một nhà thơ nên là người như thế nào? Bạn nghĩ làm thơ có gắn liền với những phút cao hứng hay “bốc đồng”?
Phương pháp giải:
– Hãy nhớ lại những bài thơ, nhà thơ đã học và cố gắng hình dung ra những nhà thơ đó.
– Nhắc lại hoàn cảnh ra đời của một số bài thơ đã học và từ đó bày tỏ suy nghĩ của mình về việc làm thơ với những phút cao hứng hoặc “bốc đồng”.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
– Những hình dung về nhà thơ:
+ Rất am hiểu và có vốn từ vựng phong phú.
+ Là người giàu trí tưởng tượng và có tâm hồn mộng mơ.
+ Là người luôn quan tâm đến các chủ đề cuộc sống, con người và mọi thứ xung quanh.
+ Không thể tránh khỏi việc làm những bài thơ với những phút cao hứng hoặc “bốc đồng”. Làm thơ thường dựa vào cảm hứng bất chợt trong thời gian ngắn. Không phải lúc nào chúng ta cũng có cảm hứng để viết thơ hay.
Câu 2 (trang 82, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề tài: Bạn nhớ hay thích định nghĩa nào về thơ, nhà thơ hay công việc làm thơ?
Phương pháp giải:
– Tìm hiểu hoặc ghi nhớ các định nghĩa về thơ, nhà thơ, sáng tác thơ.
Lời giải chi tiết:
– “Thơ” là một ”loại hình nghệ thuật” sử dụng ngôn từ làm chất liệu, việc lựa chọn từ kết hợp việc sắp xếp từ ngữ thành một hình thức logic nhất định để tạo nên những hình ảnh hay Âm thanh gợi cảm có tính thẩm mỹ cho người đọc và người nghe.
– Nhà thơ là danh hiệu cao quý đối với một người làm thơ nếu thơ của người đó phục vụ cho chân, thiện, mỹ, ánh sáng, xua tan bóng tối, lương tâm, trí tuệ và tiến bộ, hạnh phúc của con người.
3. Trong khi đọc văn bản:
Câu 1 (trang 82, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Có phải tác giả đã nhầm không khi viết “ý tại ngôn tại”?
Phương pháp giải:
– Vui lòng đọc kỹ đoạn (1) của văn bản.
– Giải thích ý nghĩa của “ý tại ngôn tại” để giải thích vì sao tác giả viết “ý tại ngôn tại”.
Lời giải chi tiết:
Tác giả viết rằng “ý tại ngôn tại” không phải là nhầm lẫn. Điều tác giả muốn nói ở đây là ngôn ngữ văn học không giống với ngôn ngữ thơ. “ý tại ngôn tại” là nghĩa trên bề mặt của từ. Đọc chữ thì luôn có thể hiểu được ý nghĩa của câu, nhưng với lời thơ thì không thể hiểu được ý nghĩa của câu mà cần phải hiểu được ẩn ý.
Câu 2 (trang 82, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: “Nghĩa tiêu dùng” và “nghĩa tự vị” – Hai cách diễn đạt này có thể hiện cùng một ý nghĩa không?
Phương pháp giải:
– Đọc đoạn (1) của văn bản.
– Đọc phần chú giải về “nghĩa tự vị” và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
– “Nghĩa tiêu dùng” là nghĩa thường được dùng trong cuộc sống hàng ngày để giải thích một từ. “Nghĩa tự vị” có nghĩa trong từ điển.
– Cả hai cụm từ này đều thể hiện cùng một ý nghĩa. Nghĩa là, nghĩa của một từ thường được lấy từ từ điển và nghĩa mà mọi người hay thường sử dụng.
Câu 3 (trang 82, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Tác giả “rất ghét” hay “không mê” cái gì? Ngược lại, tác giả “ưa” đối tượng nào? Bạn nghĩ mình hiểu đúng quan điểm của tác giả?
Phương pháp giải:
– Đọc kỹ đoạn (2) của văn bản.
– Khi trả lời câu hỏi, hãy chú ý đến các câu nói về “rất ghét”, “không mê” và “ưa” của tác giả. Lời giải chi tiết:
– Tác giả “rất ghét” quan điểm cho rằng các nhà thơ Việt Nam thường chín sớm rồi cũng lụi tàn và “không mê” những nhà thơ thần đồng sống nhờ vào vận mệnh của mình.
– Tác giả “ưa” những nhà thơ chăm chỉ làm việc trên cánh đồng giấy và tích lũy từng câu chữ.
Tôi nghĩ mình đã hiểu đúng ý tác giả muốn nói.
Câu 4 (trang 84, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề tài: ““Không có chức nhà thơ suốt đời”, vậy lúc nào một “nhà thơ” không còn là nhà thơ nữa?
Phương pháp giải:
– Đọc đoạn văn (2) và (3) trong văn bản.
– Tập trung vào đoạn văn nói về tâm trạng của nhà thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Một “nhà thơ” không còn là nhà thơ nếu anh ta hoặc cô ta ngừng làm việc chăm chỉ trên trang giấy hoặc thất bại trong việc “bầu cử chữ” khắc nghiệt.
4. Sau khi đọc văn bản:
Câu 1 (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Các chủ đề chính được đề cập trong văn bản này là gì?
Phương Pháp giải:
– Đọc phần Tri thức văn trang 72.
– Đọc văn bản “Chữ bầu lên nhà thơ”.
– Làm nổi bật các chủ đề chính được đề cập trong văn bản dựa trên tiêu đề và thảo luận.
Lời giải chi tiết:
Chủ đề chính được thảo luận trong văn bản này là vai trò của ngôn ngữ và ngôn từ đối với nhà thơ, làm nổi bật quan niệm thơ của tác giả.
Câu 2 (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Tìm một câu trong văn bản có thể nhấn mạnh ý trung tâm bài thơ của tác giả.
Phương pháp giải:
– Đọc phần Tri thức văn trang 72.
– Đọc văn bản “Chữ bầu lên nhà thơ”.
– Chú ý những câu trong văn bản đề cập đến nghề nghiệp của nhà thơ hoặc quan niệm về thơ.
– Chỉ ra những đoạn nhấn mạnh ý cốt lõi trong quan niệm của tác giả về bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Câu này nhấn mạnh ý cốt lõi trong quan niệm thơ của tác giả.
“Dẫu có theo con đường nào, một nhà thơ cũng phải cúc cung tận tụy đem hết tâm trí dùi mài và lao động chữ, biến ngôn ngữ công cộng thành ngôn ngữ đặc sản độc nhất làm phong phú cho tiếng mẹ đẻ của mình như như một lão bộc trung thành của ngôn ngữ.”
Câu 3 (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề Bài: Ở phần 2 của văn bản, tác giả đã bàn luận về hai ý rất khái quát.
– Thơ gắn liền với những cảm xúc tự phát, “bốc đồng” nên làm thơ không cần cố gắng.
– Thơ là những vấn đề của năng khiếu đặc biệt, xa lạ với lao động gần gũi, nỗ lực trau dồi học vấn.
Những lập luận, dẫn chứng của tác giả có thực sự thuyết phục? Hãy nêu ý kiến của bạn một cách rõ ràng và chính xác.
Phương pháp giải:
– Đọc phần Tri thức trang 72.
– Đọc văn bản “Bầu chữ lên nhà thơ”.
– Đọc phần (2) của văn bản.
– Lưu ý phần thảo luận và dẫn chứng cho các khái niệm nêu trên được trình bày tại đoạn (2) của văn bản.
– Đưa ra ý kiến của mình về những lập luận, dẫn chứng mà tác giả đưa ra.
Lời giải chi tiết:
– Lập luận và dẫn chứng của tác giả có tính nhất quán, thuyết phục được người đọc nhưng chưa thực sự nhấn mạnh đến hai quan niệm trên.
– Tác giả đưa ra dẫn chứng về một số nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam và so sánh với các nhà thơ nước ngoài, từ đó làm rõ hơn hai khái niệm trên và thuyết phục người đọc hơn.
Câu 4 (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề tài: Tác giả không trực tiếp xác định khái niệm chữ. Dựa vào “ý tại ngôn ngoại” của văn bản, bạn hãy thử thực hiện công việc này.
Phương pháp giải:
– Đọc phần Tri thức văn trang 72.
– Đọc văn bản “Bầu chữ lên nhà thơ”
– Xác định khái niệm từ dựa trên “ý tại ngôn ngoại” của văn bản.
Lời giải chi tiết:
– Chữ không chỉ được hiểu là vỏ âm thanh, một phương tiện thể hiện tâm tư của tác giả mà còn là ngôn ngữ dùng trong bài viết và được hệ thống hóa một cách nghệ thuật.
– Lời lẽ trong bài thơ phải liên kết với bài thơ, có sức vang vọng, gợi cảm, khơi gợi sự tò mò của người đọc và chuyển tải được tấm lòng của nhà thơ.
Câu 5 (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Ý kiến của bạn về luận điểm này là gì: “Nhà thơ làm chữ chủ yếu không phải ở “nghĩa tiêu dùng”, nghĩa tự vị của nó, mà ở diện mạo, âm lượng, độ vang vọng, sức gợi cảm của chữ trong tương quan hữu cơ với câu, bài thơ”. Nếu đồng tình với quan điểm của tác giả Lê Đạt, vui lòng giải thích bằng một ví dụ.
Phương pháp giải:
– Đọc phần Tri thức văn trang 72.
– Đọc văn bản “Bầu chữ lên nhà thơ”.
– Đọc đoạn (1) của văn bản.
– Nêu nhận xét của mình về bài viết của tác giả và cho một số ví dụ cụ thể.
Lời giải chi tiết:
– Tôi đồng ý với khẳng định của tác giả Lê Đạt.
Chẳng hạn, lời lẽ của một số bài thơ như Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử, bài Thu hứng của Đỗ Phủ, …không chỉ được hiểu theo “nghĩa tiêu dùng” mà còn có âm vang. Và nhịp điệu ấy truyền tải tấm lòng của nhà thơ.
Câu 6 (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Bài viết của Lê Đạt đã giúp bạn hiểu sâu hơn về hoạt động sáng tác thơ như thế nào?
Phương pháp giải:
– Đọc phần Tri thức văn trang 72.
– Đọc văn bản “Bầu chữ lên nhà thơ”.
– Chú ý các câu, đoạn liên quan đến hoạt động sáng tạo trong văn bản chính.
– Thể hiện sự hiểu biết về hoạt động sáng tạo thơ ca trong văn bản.
– Những hiểu biết sâu sắc về hoạt động sáng tạo thơ có được từ văn bản.
Lời giải chi tiết:
– Sáng tác thơ là một quá trình lâu dài và gian khổ, một chặng đường gập ghềnh, nhiều khó khăn.
– Muốn làm thơ phải biết và hiểu ngôn ngữ, hiểu “ý tại ngôn ngoại”, nhịp nhàng, gợi cảm, lôi cuốn người đọc.
– Hoạt động sáng tạo thơ bao gồm những bộc phát cảm xúc ngắn ngủi hoặc dựa trên năng khiếu và trau dồi kiến thức của nhà thơ.