Nếu là một người sống tâm linh, tín ngưỡng thì đền Đông Cuông chắn chắn là một sự lựa chọn hợp lý dành cho bạn, hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết dưới đây để có một hành trình tham quan đền Đông Cuông ý nghĩa nhé
Mục lục bài viết
1. Đền Đông Cuông ở đâu?
Đền Mẫu Đông Cuông còn được người dân địa phương gọi với các tên gọi khác như Đền Đồng, Đền Đông Cuông, Đền Chầu Đệ Nhị Thượng Ngàn, Động Quang Lĩnh tử. Đền tọa lạc tại thôn Bến Đền, xã Đông Cuông, huyện Văn Yên, cách trung tâm thành phố Yên Bái khoảng 55 km về phía Tây Bắc.
Ngôi chùa có vị trí phong thủy rất đẹp khi được xây dựng ở nơi phong cảnh hữu tình, sông núi, âm dương hòa hợp. Nơi đây và đền Suối Tiên là hai ngôi đền nổi tiếng linh thiêng lâu đời của Yên Bái. Chính điện thờ Mẫu Nhị Thượng ngàn tiêu biểu cho phong tục thờ Mẫu Tam phủ của người Việt, bên cạnh các Thánh Mẫu và các vị thần hộ mệnh.
2. Lịch sử Đền Đông Cuông:
Theo người dân địa phương, nơi đây vốn là một ngôi miếu nhỏ thờ thần núi, thần rừng. Đến thời Lê, đình trở thành đình, đến thời Nguyễn chuyển thành chùa.
Theo Ban quản lý khu di tích này, đền Đông Cuông gồm 4 điểm: đền chính, đền Cô, đền Cậu và đền Đức Ông. Trong chùa còn có cung cấm thờ hai pho tượng, cung mẫu gồm chánh điện và bên hữu là cung Sơn Trang.
Ngoài việc duy trì tục thờ Mẫu, ngôi đền này còn thờ các vị anh hùng dân tộc như Hà Đắc, Hà Chương, Hà Bổng… Ngoài ra còn có các danh tướng thời Trần có công ba đời với cuộc kháng chiến anh dũng của dân tộc chống Nguyên Mông (1258 – 1288).
Sau một thời gian chiến tranh ác liệt, ngôi chùa bị hư hại nặng nề. Vì vậy năm 1995, UBND tỉnh Yên Bái đã ra quyết định cho phép nhân dân địa phương xây dựng mới ngôi đền Đông Cuông ngay trên nền móng còn lại của ngôi đền cũ. Cho đến ngày nay, đền Đông Cương Mẫu đã trở thành một ngôi đền có kiến trúc độc đáo và thu hút rất nhiều du khách thập phương.
Năm 2000, đền Đông Cuông được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. 9 năm sau, ngày 22-1-2009, đền được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia, trở thành điểm nhấn của du lịch tâm linh Yên Bái.
3. Kiến trúc đặc biệt tại đền Mẫu Đông Cuông:
3.1.Kết cấu đền Đông Cuông:
Ngay từ xa, bạn đã có thể nhìn thấy đền Đông Cuông với cây cầu Đá cổ hơn 800 năm tuổi. Kiến trúc mang đặc trưng của các ngôi chùa thời Lý Trần với kết cấu hình chữ đinh đặc trưng. Đền gồm hai tòa là đại bái và hậu cung cấm phía sau. Hiện trong hậu cung còn lưu giữ hai pho tượng đồng có kích thước lớn là tượng Mẫu và tượng Hoàng Bảo Quân. Bên trong gian tiền đường có bốn bệ thờ bảo vệ và nhiều di vật có giá trị lịch sử to lớn. Các ban thờ gồm có Tòa Ngũ Vị Tiên Ông, Phủ Sơn Trang, Bản Trần Triều và Tòa Công Đồng Chúa.
3.2. Thiết kế truyền thống tinh xảo tại đền Mẫu Đông Cuông:
Thiết kế của mái chùa có hình cong tương tự như một con rồng Nhật Bản. Cột đình làm bằng gỗ sơn son thếp vàng, trang trí hình rồng cuộn trang nghiêm. Từng chi tiết được chạm khắc tỉ mỉ và tinh xảo, thể hiện sự tôn kính và tín ngưỡng thờ Mẫu.
Đến nay, chùa đã trải qua nhiều lần trùng tu nhưng vẫn giữ được lối kiến trúc truyền thống, mang đậm giá trị nghệ thuật, lịch sử và văn hóa này. Khuôn viên được mở rộng với nhiều cây xanh bóng mát, trồng nhiều loại cây cổ thụ. Điểm xuyết bên cạnh đền Đông Cuông Mẫu là những vạt rừng đào, mận khi vào độ nở rộ thì hương thơm ngào ngạt hơn. Ngôi chùa quay mặt về hướng Nam với địa thế tựa núi tựa sông, khung cảnh thiên nhiên vô cùng hữu tình như một bức tranh thủy mặc tuyệt đẹp.
4. Các hoạt động tín ngưỡng tại đền Mẫu Đông Cuông:
Do cấu trúc của khuôn viên chùa bao gồm điện thờ linh thiêng và động Sơn Trang nên trải qua quá trình lịch sử lâu dài, nơi đây vẫn giữ được bản sắc dân tộc đặc trưng và phong tục tập quán truyền thống của tín ngưỡng thờ Mẫu.
Theo các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian, đền Đông Cuông là cái nôi khởi nguồn và tiêu biểu cho tín ngưỡng thờ Mẫu trong hệ thống tín ngưỡng của người Việt. Theo phong tục địa phương, hàng năm từ tháng giêng đến tháng 3 âm lịch và vào dịp cuối năm, các trấn thờ Mẫu từ khắp nơi trong cả nước lại tụ hội về đây để hành lễ Thánh Mẫu, theo phong tục địa phương. tục “ngồi ghế hầu thánh”.
Chính vì nét độc đáo trong sinh hoạt tín ngưỡng này mà đền Đông Cương Mẫu đã trở thành điểm du lịch tâm linh nổi tiếng, thu hút đông đảo du khách thập phương. Hàng năm, ngoài các điện thờ Mẫu, hàng trăm nghìn lượt du khách thập phương về đây dâng hương lễ Mẫu, đồng thời vãn cảnh chùa để tìm hiểu thêm về phong tục tập quán và tín ngưỡng của người dân nơi đây.
5. Lễ chầu Đệ Nhị Thượng Ngàn:
5.1. Sự tích chầu Bà Đệ Nhị Thượng Ngàn:
Bà Chầu Đệ Nhị Thượng Ngàn đứng thứ hai trong Tứ phủ. Bà được giao nhiệm vụ cai quản khắp núi rừng phía Bắc, từ Hà Giang, Tuyên Quang đến Cao Bằng,… gồm 36 hang, 81.000 cửa của đất Việt.
Chuyện kể về nàng cho đến nay không nhiều và cũng có nhiều dị bản khác nhau, nhưng nhìn chung được kể lại như sau:
+ Nàng vốn là con gái của Đế Thích trên trời, gọi là Thiên Thai tiên nữ. Bà là người giàu lòng nhân ái. Nhân dân đói khổ lầm than, nàng xin cha xuống trần gian cứu giúp các con. Bà đầu thai vào một người họ Lê ở miền núi Tây Bắc, lấy tên là Lê Thị Kiếm.
+ Lớn lên bà kết hôn với ông Hà Văn Thiên, là hậu duệ của các tướng Hà Đặc, Hà Bổng đã anh dũng hy sinh trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược. Bà và ông Thiên sinh được một người con trai, sau gọi là ông Hoàng Báo Đông Cuông.
Sau này, khi ông Thiên mất, bà cùng các con ở lại giúp dân lập ấp, dựng nhà, chăn nuôi, dệt vải, ổn định cuộc sống. Bà cũng là người có công giúp dân chữa bệnh cứu người và truyền nghề bốc thuốc cho nhân dân trong vùng. Khi thế giới hòa bình và cuộc sống của mọi người ổn định, bà đã trở về trời.
Tuy nhiên, nàng không về làm công chúa Thiên Thai mà được vua cha giao cai quản cả vùng núi phía Bắc, từ Tuần Giáo đến Cao Bằng. Và mãi về sau, nhiều người vẫn kể lại rằng họ đã chứng kiến những lần bà hiện ra ở khu vực sông Thao và cứu giúp nhiều thuyền bè qua lại gặp nạn trên dòng sông này.
Về sau, để tưởng nhớ công ơn của bà, nhân dân đã lập đền thờ bà tại khu vực bà có nhiều lần hiển linh.
5.2. Chọn ngày dâng lễ:
+ Ngày 2 tháng 11 âm lịch gọi là ngày tiệc chầu Bà Đệ Nhị Thượng Ngàn. Vào ngày này, người dân trong vùng tổ chức tế lễ và dâng lên Bà những sản vật đặc sắc nhất của núi rừng Yên Bái. Vào ngày này, họ cũng tổ chức một buổi lễ quy mô lớn để mời bà trở lại.
Vì vậy, hàng năm cứ đến ngày này, du khách thập phương lại đổ về đền bà để chiêm bái, cúng bái và cầu mong sự che chở của bà. Nếu bạn là người lần đầu đi chùa Bà thì đây là thời điểm thích hợp nhất, bởi đây không chỉ là buổi lễ linh ứng nhất mà còn là ngày bạn được chứng kiến một nét văn hóa tâm linh độc đáo của người dân Yên Bái.
+ Bên cạnh đó, ngày đầu hàng tháng, ngày rằm hay mồng một cũng là những ngày rất thích hợp để dâng lễ vật cúng. Đặc biệt, nếu lễ được tổ chức vào ngày rằm tháng Giêng, du khách còn có cơ hội tham gia nghi lễ đặc sắc nhất trong năm gọi là lễ phú quý.
+ Nếu bạn là người thường xuyên đến chùa Bà, bạn có thể dâng lễ vào bất kỳ ngày nào trong năm, vì Bà rất linh thiêng, thường xuyên xuất hiện và sẽ chứng minh lòng thành của bạn bất cứ khi nào bạn cầu nguyện.
5.3. Lễ cầu Bà Đệ Nhị Thượng Ngàn gồm những gì?
Thông thường, một mâm lễ dâng lên Bà thường bao gồm:
1 lọ hoa tươi và 1 đĩa quả tươi.
1 đĩa xôi, 1 con gà luộc hoặc 1 đĩa thịt luộc, 1 cút rượu trắng.
1 đĩa trầu cau được têm cánh phượng.
1 mâm tiền vàng và 1 lá sớ.
1 ấm chè ngon và 1 bao thuốc lá.
1 đĩa oản. Nên sử dụng oản có màu xanh.
Và tất nhiên rồi, còn bài văn khấn dâng lễ Chầu Bà Đệ Nhị Thượng Ngàn.
5.4. Dâng lễ Bà Đệ Nhị Thượng Ngàn nên cầu gì?
Cầu bình an và sức khỏe. Khi dâng lễ cho bà, đây là điều đầu tiên bạn nên xin bà sức khỏe. Tất cả những ai thành tâm cầu nguyện sẽ được bà che chở cho một cơ thể khỏe mạnh, không bệnh tật.
Cầu tài lộc: đây là những yêu cầu được hầu hết mọi người đặt ra khi đến chùa Bà. Hầu hết những người đến đây là thương nhân làm kinh doanh. Họ cầu mong bà phù hộ cho họ may mắn, buôn may bán đắt hoặc ít nhất là không bị lỗ trong thời buổi kinh tế khó khăn.
Cầu công danh cầu lộc: Nhiều người đến miếu Bà là khoa bảng, quan chức. Họ cầu nguyện cho cô ấy phù hộ để đạt điểm cao và nhanh chóng thăng tiến. Nếu có dịp đến thăm chùa Bà, bạn cũng nên cầu Bà phù hộ cho con đường sự nghiệp của mình.
Ngược lại, khách tuyệt đối không được yêu cầu những điều vô lý, trái đạo đức như lừa đảo thành công, lừa đảo giao dịch, v.v.