Mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà cùng nhau nô nức làm các loại món ăn đặc trưng của ngày Tết. Những món ăn này không chỉ hấp dẫn mà còn thể hiện văn hóa dân tộc của người Việt Nam. Xin mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây về một số bài văn thuyết minh về món ăn ngày Tết hay và ý nghĩa nhất.
Mục lục bài viết
1. Bài văn thuyết minh về món ăn ngày Tết hay nhất:
Không biết từ bao giờ mâm cỗ Tết của người miền Nam luôn có bánh tét. Ít ai lý giải được vì sao Tết phải gói bánh tét. Theo phong tục Tết cổ truyền, nồi bánh tét được nấu vào đêm 30 giao thừa. Cả gia đình thức dậy quanh nồi, con cái xúm xít nhóm bếp tạo không khí sum vầy, ấm cúng cho ngày Tết của gia đình.
Tết, người miền Nam chỉ gói hai loại bánh tét: bánh tét chay và bánh tét mặn. Bánh chay cúng ông bà, trời đất, bánh mặn thì dùng cho bữa cơm. Bánh tét được ăn kèm với củ kiệu, dưa chua, thịt hầm.
Các thành phần trong bánh xuất phát từ động vật (thịt ba chỉ) và thực vật (lá cuốn, gạo nếp, đậu xanh) tượng trưng cho hai cực Âm Dương. Ngoài ra, đậu và nếp cũng là hai cực Âm Dương khi được trồng ở hai nơi: đậu trên mặt đất và nếp dưới nước. Âm và dương hòa quyện vào nhau không thể tách rời để tạo thành một món ăn truyền thống đặc trưng của ngày Tết.
Mặt khác, tên gọi bánh tét phát âm gần giống với từ “Tết”, nên người ta cho rằng bánh tét là bánh ngày Tết, tùy theo cách ăn bánh mà đọc khác nhau. Điều đó giải thích tại sao bánh tét có mặt trong ba ngày Tết của miền Nam.
Một truyền thuyết khác kể thêm về nguồn gốc bánh tét, cách gọi tên bánh và tục ăn bánh tét ngày Tết như sau:
Mùa xuân Kỷ Dậu 1789, Nguyễn Huệ và quân ta đi đánh quân Thanh xâm lược. Lúc bấy giờ quân lính được nghỉ ngơi, ăn Tết. Trong số những người lính có một người lính được gia đình cử đi lấy một chiếc bánh làm bằng gạo nếp nhân đậu xanh, hình dáng giống bánh tét ngày nay (lúc đó chưa có tên gọi). Một người lính mang bánh mời vua Quang Trung.
Nhà vua thấy ngon nên hỏi về loại bánh này. Người lính nói rằng vợ anh ta đã gửi cho anh ta một chiếc bánh từ quê nhà. Mỗi lần ăn bánh, anh càng thương và nhớ vợ nhiều hơn. Anh vốn bị đau bao tử (có thể coi là đau dạ dày), nhưng khi ăn chiếc bánh này, anh không còn cảm thấy đau nữa.
Sau khi nghe câu chuyện cảm động của người lính, nhà vua ra lệnh cho mọi người gói bánh này để ăn Tết và gọi là bánh tét để kỷ niệm chiến thắng quân Thanh xâm lược mùa xuân và thể hiện tình cảm gia đình vào mỗi ngày xuân. Đây được xem là nguồn gốc của bánh tét trong ngày Tết cổ truyền.
2. Bài văn thuyết minh về món ăn ngày Tết ý nghĩa nhất:
Người Việt Nam nổi tiếng với những món ăn truyền thống đẹp mắt và ngon miệng. Một trong số đó phải kể đến món thịt nấu kho tàu trong ngày Tết.
Thịt Kho Tàu nguyên liệu rất đơn giản và dễ tìm: thịt ba chỉ, trứng vịt, hành, tỏi và nước dừa xiêm cùng các gia vị thông dụng (mắm, muối, bột ngọt, hạt nêm). Muốn làm món thịt kho ngon thì chọn thịt ba chỉ có 3 phần mỡ, 7 phần nạc và thăn. Món thịt kho trứng theo quan niệm quả trứng phải tròn trịa, không có vết nứt thì việc làm ăn mới thuận lợi và may mắn. Đầu tiên, thịt sau khi mua về được cạo sạch lông, rửa sạch và để ráo nước. Sau đó cắt miếng vuông cỡ 4-5 cm, ướp gia vị và để thịt thấm đều trong 2 tiếng. Sau đó, phi thơm hành, tỏi rồi xào cho thịt săn lại. Trứng vịt luộc chín, bóc vỏ, dùng tăm đâm qua rồi chiên ngập dầu cho đến khi chín vàng đẹp mắt. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể thay trứng vịt bằng trứng cút. Khi thịt chín nêm 1/2 thìa nước cà phê màu, 1/2 thìa nước mắm. Nấu đến khi sôi thì đổ nước dừa ngập mặt thịt. Cuối cùng cho trứng vịt đã chiên vào khi nước sôi và đun 2-3 lần. Tùy theo từng khẩu vị mà ta có thể hầm thịt chín hay tái. Thịt thành phẩm đạt tiêu chuẩn nhờ có màu vàng rán rất đẹp mắt và mùi thơm rất đặc trưng.
Thịt kho Tàu vốn là món ăn của người Nam Bộ, nay đã trở thành món ăn quen thuộc với mọi người dân miền Bắc và miền Trung, đặc biệt là trong dịp Tết, sum vầy của các thành viên trong gia đình từ nhỏ đến lớn, khiến ai cũng dễ dàng cảm nhận được sự hòa thuận, không khí sum vầy. Đó cũng là biểu hiện của một năm mới tốt lành và thành công. Thịt lợn kho từ lâu đã trở thành món ăn truyền thống, nét đẹp văn hóa của dân tộc, góp phần làm phong phú thêm kho tàng ẩm thực Việt Nam.
Với cách làm đơn giản và nguyên liệu dễ tìm, chúng ta sẽ chế biến được những bữa ăn ngon và đẹp mắt. Món ăn này không chỉ giúp chúng ta thưởng thức một bữa ăn vui vẻ, mà còn đại diện cho ẩm thực và văn hóa Việt Nam.
3. Bài văn thuyết minh về món ăn ngày Tết phổ biến nhất:
Ngày tết là ngày mà tất cả mọi người đều coi trọng. Đó là những ngày được coi là ngày hên xui trong cả năm. Vì vậy việc người ta trưng bày trong ngày Tết hay việc ăn uống ngày Tết rất được chú ý. Tại sao cúng đầu năm người ta chọn gà mà không chọn vịt? Điều này là do gà mang lại may mắn cho họ. Ngày đầu năm có nhiều điều, nhiều thực phẩm rất kiêng kỵ.
Mọi người cẩn thận chọn đồ ăn. Ví dụ, đầu năm thường làm bánh chưng, bánh tét để cúng gia tiên. Nguyên liệu làm bánh là gạo nếp, gạo tượng trưng cho sự may mắn, quanh năm trong nhà đều có gạo, nếp đầy đủ. Còn thể hiện cảm giác no đủ, có cơm ăn, áo mặc. Ngoài ra mọi người còn chuẩn bị các loại trái cây như đu đủ, dừa, mãng cầu và một số loại khác để cầu cho đủ dùng trong năm.
Nhắc đến ẩm thực thì không thể không nói đến bánh chưng trong ngày Tết. Bánh chưng tượng trưng cho văn hóa dân tộc qua bao thế hệ. Nó có từ rất lâu, phải qua rất nhiều công đoạn cực khổ mới có được thành phẩm hoàn chỉnh. Như các công đoạn từ khi gieo hạt, trồng cấy, thu hái, xay giã đến gói luộc đối với người nông dân ở miền xuôi, miền ngược, miền Bắc, miền Nam. Và bánh chưng có thể được mua giống như mua các hàng hóa khác cho người dân sống ở các khu vực thành thị, trong và ngoài nước. Bánh chưng dù tự gói, tự sản xuất hay mua bán như các hàng hóa khác nhưng đều có một điểm chung là đó là món quà vô giá dành cho cha mẹ, ông bà trong dịp Tết đến xuân về.
Khi ăn miếng bánh chưng sau khi cúng tổ tiên, ông bà, người lớn tuổi cảm nhận được dư vị của thời gian, huyền thoại của lịch sử như hòa vào màu xanh và mùi thơm của bánh. Hương thơm của hạt gạo nếp khiến suy ngẫm về ý nghĩa triết lý và giá trị nhân văn của truyền thuyết và truyện bánh chưng của người Việt. Ngoài ra, bánh chưng còn gợi nhớ đến những nét đẹp văn hóa từ bao đời nay và cũng là một cách bồi dưỡng tinh thần làm giàu thêm bản sắc văn hóa ẩm thực Việt Nam.
4. Bài văn thuyết minh về món ăn ngày Tết ấn tượng nhất:
Đối với người Việt Nam, Tết là khoảng thời gian quý giá để trở về với những giá trị và truyền thống gia đình, cũng như ẩm thực. Củ kiệu là món ăn truyền thống ngày Tết của các gia đình Việt Nam nhiều thế hệ. Thấy củ kiệu có nghĩa là Tết sắp về.
Cũng như Tết phải có bánh chưng, bánh giầy, củ kiệu là món ăn không thể thiếu trong bữa cơm gia đình ngày Tết. Làm củ kiệu không khó nhưng mỗi vùng lại có một hương vị riêng. Để có được một củ kiệu ngon, khâu chọn kiệu và ngâm kiệu cực kỳ quan trọng, kiệu nên chọn loại thân vừa phải, đuôi nhỏ, không nên chọn kiệu trâu, vì thân to chứa nhiều nước, khi ăn sẽ không ngon. Kiện sau khi được chọn thì rửa sạch, cắt củ, bỏ lá. Các loại rau củ khác như cà rốt, củ cải, đu đủ sống… đều cần thiết để tạo nên món ăn ngon, tất cả đều được lựa chọn kỹ lưỡng, gọt vỏ, rửa bằng nước sạch. Cà rốt, đu đủ cắt miếng vừa ăn. Riêng với kiệu, cho 1 muỗng cà phê phèn chua vào nước ngâm 5 phút rồi vớt ra rổ, phơi nắng. Phơi nắng cũng rất quan trọng, nếu phơi lâu quá củ kiệu sẽ mất nước, khô héo, còn nếu không đủ nắng củ sẽ ăn không ngon.
Sau khi củ kiệu đã khô là lúc pha nước chấm, chuẩn bị nước mắm, giấm, đường, muối, trộn đều các thứ rồi cho vào lọ, nhớ cắt vài lát ớt cho dậy mùi kiệu. Món củ kiệu có thể dùng ngay hoặc đợi vài ngày.
Trong cuộc sống ngày nay, chúng ta ngày càng thấy nhiều món ăn ngon nhưng không đâu ngon bằng củ kiệu tự làm, bữa cơm gia đình ngày Tết không thể thiếu món ăn chua ngọt này. Người xa quê, dù chưa phải Tết, nhìn những món ăn xưa cũ cũng cảm nhận được không khí hoài niệm của ngày Tết sum vầy nơi quê nhà.
5. Bài văn thuyết minh về món ăn ngày Tết sâu sắc nhất:
Ngày Tết, ngoài bánh kẹo, mứt dưa, hoa quả, bạn nên thưởng thức những món ăn dân tộc đậm đà, đặc trưng. Nào là bánh chưng xanh gói lá chuối, là nồi thịt kho thơm ngon và dưa chua, một món ăn hấp dẫn không thể không nhắc đến.
Không biết con người sáng tạo ra món ăn này từ bao giờ nhưng có lẽ món ăn này đã ra đời từ rất lâu và đã trở nên quen thuộc trong các bữa cơm gia đình. Đặc biệt vào ngày Tết cổ truyền, mỗi gia đình thường chuẩn bị cho mình một hũ dưa đủ màu sắc, không chỉ đẹp mắt về mặt thẩm mỹ mà khi ăn còn có vị thơm ngon, chua nhẹ.
Món dưa chua không quá cầu kỳ và món ăn cũng không quá đắt để chế biến. Có khi chỉ vài chục đến trăm nghìn là có thể mua đủ nguyên liệu để làm nên một hũ dưa chua ngon. Bởi vậy, những ngày cuối năm, trên mọi nẻo đường, mỗi khi chợ về, mâm cỗ của các bà, các mẹ không thể thiếu cà rốt đỏ tươi, hành tây, kiệu trắng và đu đủ vàng.
Nói vậy để thấy nguyên liệu của món này là cà rốt, củ cải, đu đủ, hành tím, ớt đỏ,… ngoài ra còn cần các loại gia vị nhưnước mắm, đường. Tùy từng khẩu vị mà người làm có thể thêm bớt một số nguyên liệu nhưng về cơ bản là những nguyên liệu kể trên sẽ cho ra một lọ dưa muối đủ vị.
Sau khi đã chuẩn bị xong nguyên liệu thì bắt đầu làm dưa chua. Bước đầu tiên là gọt vỏ và rửa sạch tất cả các loại củ cần làm. Đây là bước cần thiết để đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Sau khi làm sạch, dùng dao cắt rau củ thành từng miếng nhỏ, mỗi miếng dày từ 3 đến 5 cm. Để tạo tính thẩm mỹ cho đĩa ăn, bạn có thể dùng dao tỉa hoa hoặc những đường gân dài đẹp mắt. Các loại rau sau khi cắt, cho vào tô, ngâm với muối khoảng 10 phút, sau đó rửa sạch dần với nước lạnh, vớt ra phơi nắng. Trời càng nắng, rau càng nhanh héo và món ăn cũng thấm gia vị và ngon hơn rất nhiều. Nếu năm mới vào mùa gió mùa, trời mưa không có nắng thì có thể dùng lò sưởi, bếp lò để thay thế. Khi rau dần héo, người làm vào bếp làm nước muối dưa. Đây là bước quan trọng vì nước càng ngon thì món dưa càng đậm đà. Bắc nồi lên bếp, trộn đều đường, muối, nước mắm rồi đun khoảng 5-7 phút. Sau đó tắt bếp, đợi nước nguội hẳn. Khi dưa đã héo úa, nước đã nguội, xếp lần lượt từng quả dưa vào hũ thủy tinh sáng bóng, đổ nước vào hũ sao cho ngập hết rau củ, đậy nắp chờ thành phẩm. Sau khoảng hai ngày, dưa chua có thể được thưởng thức.
Món dưa chua thành công là giữ được màu sắc tươi đẹp của rau củ sau khi sơ chế. Khi ăn phải giòn, không quá mềm, vị đậm đà, chua ngọt. Dưa món ăn với bánh chưng, thịt kho và cơm nóng thì còn gì bằng. Nó không chỉ giúp người ăn đỡ ngán mà còn tạo cảm giác ngon miệng nhờ vị chua đặc trưng. Đồ chua cũng là mồi nhậu khi các chú, các anh nhâm nhi chén rượu thơm trong ngày đầu gặp mặt.
Ngày nay, khi xã hội phát triển, người ta càng chú trọng đến những bữa ăn ngon, những thực phẩm đắt tiền, sang trọng nhưng dưa muối vẫn đóng một vai trò quan trọng trong bữa cơm ngày Tết. Nó trở thành hương vị Tết trong tâm hồn người Việt Nam.