Để có thể được cấp chứng chỉ hành nghề dược thì cá nhân cần đáp ứng điều kiện khác nhau chứng minh được trình độ, năng lực và đảm bảo đủ sức khỏe để tham gia hành nghề được. Những nội dung liên quan đến giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược hợp pháp được trình bày với nội dung dưới đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược hợp pháp:
- 2 2. Cơ sở thực hành chuyên môn được cấp giấy xác nhận thời gian thực hành bao gồm cơ sở nào?
- 3 3. Giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược hợp pháp được sử dụng trong trường hợp nào?
- 4 4. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề dược là gì?
1. Giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược hợp pháp:
Mẫu giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở thực hành chuyên môn về dược hiện được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP như sau:
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
GIẤY XÁC NHẬN
Thời gian thực hành tại cơ sở thực hành chuyên môn về dược
Tên cơ sở: ….. Địa chỉ:…….;
Số giấy CNĐĐKKDD:..….(1)…..
Xác nhận Ông/Bà…….
Số CMND/Thẻ căn cước/Hộ chiếu/Các giấy tờ tương đương khác: …….
Ngày cấp:……. Nơi cấp: ……
Thường trú tại ……
Đã có thời gian thực hành dược tại: ……
Từ ngày .…… đến ngày .…..
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về xác nhận trên./.
.…., ngày …. tháng ……. năm ….. Người đại diện trước pháp luật/người được ủy quyền (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu (nếu có))(3) |
Ghi chú:
(1) Điền số giấy CNĐĐKKDD nếu là cơ sở kinh doanh dược
(2) Ghi nội dung thực hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
(3) Đối với cơ sở thực hành là nhà thuốc, không phải đóng dấu vào Giấy xác nhận.
2. Cơ sở thực hành chuyên môn được cấp giấy xác nhận thời gian thực hành bao gồm cơ sở nào?
Việc cấp giấy xác nhận thời gian thực hành sẽ chỉ được cấp bởi cơ sở thực hành chuyên môn có thẩm quyền nên tại Điều 19
- Cơ sở thực hành chuyên môn là các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật dược, gồm: Cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề;
- Cá nhân khi lựa chọn cơ sở thực hành chuyên môn thì cần phù hợp với nội dung thực hành chuyên môn của người thực hành đã được quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
- Nếu cá nhân đã trải qua khoảng thời gian tham gia vào thực hành chuyên môn thì cơ sở này cấp giấy xác nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về các nội dung xác nhận.
Với nội dung đã trình bày thì cơ sở thực hành chuyên môn được cấp giấy xác nhận thời gian thực hành, bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh dược;
+ Bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Cơ sở đào tạo chuyên ngành dược;
+ Cơ sở nghiên cứu dược;
+ Cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
+ Cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược);
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề.
3. Giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược hợp pháp được sử dụng trong trường hợp nào?
Giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở dược là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có để có thể được cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược được hướng dẫn chi tiết theo Điều 3 Nghị định 54/2017/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 155/2018/NĐ-CP) như sau:
- Cần có 01 đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược, mẫu đơn này được thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP;
- Cùng với đó chuẩn bị bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn. Còn trong trường hợp các văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp thì cũng phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy công nhận tương đương của cơ quan có thẩm quyền về công nhận tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 54/2017/NĐ-CP;
- Cùng với đó, bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận thời gian thực hành theo quy định tại Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP cũng là giấy tờ quan trọng để nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Đối với cá nhân thực hành tại nhiều cơ sở thì thời gian thực hành được tính là tổng thời gian thực hành tại các cơ sở nhưng phải có Giấy xác nhận thời gian thực hành của từng cơ sở đó;
- Riêng với trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà cá nhân có phạm vi hoạt động khác nhau và yêu cầu thời gian thực hành, cơ sở thực hành chuyên môn khác nhau thì bộ hồ sơ này phải có Giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn và nội dung thực hành chuyên môn của một hoặc một số cơ sở đáp ứng yêu cầu của mỗi phạm vi, vị trí hành nghề;
Trường hợp các phạm vi hoạt động chuyên môn có cùng yêu cầu về thời gian thực hành và cơ sở thực hành chuyên môn thì không yêu cầu phải có Giấy xác nhận riêng đối với từng phạm vi hoạt động chuyên môn;
- Đồng thời, cá nhân gửi kèm theo bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận kết quả thi do cơ sở tổ chức thi quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 54/2017/NĐ-CP cấp đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi.
Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề dược thì giấy xác nhận thời gian thực hành tại cơ sở là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có để nộp hồ sơ.
4. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề dược là gì?
Hành nghề dược là ngành nghề có điều kiện nên cá nhân có nhu cầu được tham gia hành nghề trong lĩnh vực này sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn được quy định cụ thể tại Điều 13 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH 2018 hợp nhất Luật Dược như sau:
- Điều kiện thứ nhất, cá nhân yêu cầu phải sở hữu văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ) đã được cấp hợp pháp sau khoảng thời gian tham gia học tập;
+ Có bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;
+ Hoặc có thể được cấp bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học cũng được ghi nhận là một trong những điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dược;
+ Hoặc bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;
+ Đối với bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược cũng thuộc trường hợp này;
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;
+ Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;
+ Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.
- Điều kiện thứ hai, Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định
- Điều kiện thứ ba, Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
- Điều kiện thứ tư, cá nhân muốn hành nghề dược thì không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không được nằm trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;
+ Hoặc cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
THAM KHẢO THÊM: